UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 933/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 25 tháng 4 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN
NGÀNH NÔNG NGHIỆP TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ các nghị định của Chính phủ: Số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 về việc
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP;
Căn
cứ các thông tư của Bộ Kế hoạch và Đầu tư: Số 01/2007/TT-BKH ngày 07 tháng 02
năm 2007 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 92/2006/NĐ-CP; số
03/2008/TT-BKH ngày 01 tháng 7 năm 2008 hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị
định 04/2008/NĐ-CP;
Căn
cứ Quyết định số 1564/QĐ-BNN-KH ngày 31 tháng 5 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc ban hành Quy định tạm thời về quản lý Quy hoạch ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo
đề nghị của Sở Nông nghiệp và PTNT tại các công văn: Số 1577/SNN-KHTC ngày 18
tháng 10 năm 2010; số 218/SNN-KHTC ngày 02 tháng 3 năm 2011 và của Sở Kế hoạch
và Đầu tư tại Công văn số 183/KHĐT-KT ngày 25 tháng 02 năm 2011,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh
Quảng Bình đến năm 2020 với các nội dung chủ yếu như sau:
I. MỤC TIÊU:
1. Mục tiêu
chung
-
Tích cực chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nội bộ ngành Nông nghiệp theo hướng
phát triển mạnh chăn nuôi. Chuyển diện tích trồng lúa hiệu quả thấp sang nuôi
trồng thủy sản và trồng các loại cây có giá trị kinh tế cao. Hình thành các
vùng chuyên canh sản xuất hàng hóa như lúa chất lượng cao, cao su, hồ tiêu, sắn
nguyên liệu, lạc, chăn nuôi tập trung. Tăng cường chuyển giao khoa học kỹ thuật,
nhân rộng các mô hình thí điểm. Đầu tư thâm canh, tăng vụ, chuyển đổi cơ cấu giống
cây trồng.
- Từng
bước hoàn thiện cơ cấu hạ tầng để thực hiện thâm canh cao trên toàn bộ diện
tích đất sản xuất nông nghiệp hiện có. Thực hiện cơ cấu lại mùa vụ và cơ cấu
cây trồng hợp lý, đảm bảo hiệu quả.
- Mở
thêm nhiều cơ sở chế biến nông sản, chế biến thức ăn công nghiệp để thu hút lao
động.
2. Mục tiêu cụ
thể:
- Giai đoạn
2011 - 2015: Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hàng
năm đạt 5,5% (trong đó trồng trọt tăng 4,4%, chăn nuôi tăng 6,6%, dịch vụ tăng
14,5%). Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2015: Trồng trọt chiếm 54%,
chăn nuôi 44,5%, dịch vụ 1,5%.
- Giai đoạn
2016 - 2020: Tốc độ tăng trưởng về giá trị sản xuất nông nghiệp bình quân hàng
năm đạt 5,7% (trong đó trồng trọt tăng 4,4%, chăn nuôi tăng 6,8%, dịch vụ tăng
14,5%). Cơ cấu giá trị sản xuất nông nghiệp đến năm 2020: Trồng trọt chiếm
51,3%, chăn nuôi 46,3%, dịch vụ 2,4%.
II. QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP ĐẾN NĂM 2020:
1. Ngành trồng
trọt
1.1. Cây lương
thực:
- Cây lúa: Đến
năm 2015 diện tích lúa cả năm 48.950 ha, sản lượng 252.500 tấn; Đến năm 2020 diện
tích 48.800 ha, sản lượng 260.000 tấn. Diện tích lúa hàng hóa chất lượng cao tập
trung đạt 12.000 ha năm 2015 và 13.200 ha năm 2020.
- Cây ngô: Đến
năm 2015 diện tích ngô là 5.250 ha, sản lượng 26.800 tấn; đến năm 2020 diện
tích 5.580 ha, sản lượng 30.000 tấn. Tỷ lệ diện tích ngô lai đạt 95 - 96%.
1.2. Cây chất
bột có củ:
- Cây sắn: Đến
năm 2015 diện tích sắn là 6.500 ha và duy trì ổn định đến 2020. Trong đó vùng sắn
nguyên liệu đến năm 2015 là 5.500 ha và đến năm 2020 là 6.000 ha. Về sản lượng
đạt 112,65 ngàn tấn năm 2015 và 114,20 ngàn tấn năm 2020.
- Khoai lang:
Đến năm 2015 diện tích khoai lang là 4.200 ha và duy trì ổn định đến 2020. Sản
lượng đạt bình quân 30.000 tấn/năm.
1.3. Rau đậu
các loại:
Diện tích rau
đậu các loại đến năm 2015 là 6.000 ha và đến năm 2020 là 6.600 ha. Từ năm 2015
trở đi, 100% diện tích rau quả tại các vùng quy hoạch đáp ứng yêu cầu sản xuất
theo VietGAP, 100% sản phẩm rau thực phẩm sản xuất trong vùng quy hoạch được chứng
nhận và công bố sản xuất, chế biến theo VietGAP.
1.4. Cây công
nghiệp:
- Cây lạc: Đến
năm 2015 diện tích lạc là 6.500 ha, sản lượng 17.300 tấn; đến năm 2020 diện
tích lạc là 6.900 ha, sản lượng 18.280 tấn. Lạc vụ Xuân chiếm 85 - 90% diện
tích.
- Cây ớt: Đến
năm 2015 diện tích ớt là 620 ha, sản lượng 1.240 tấn; đến năm 2020 diện tích ớt
là 650 ha, sản lượng 1.500 tấn.
- Cây cao su:
Đến năm 2015 diện tích cao su đạt 18.000 ha, trong đó diện tích kinh doanh
10.000 ha, sản lượng 11.000 tấn; đến năm 2020 diện tích là 23.000 ha, trong đó
diện tích kinh doanh 15.000 ha, sản lượng 19.500 tấn.
- Cây hồ tiêu:
Đến năm 2015 diện tích hồ tiêu đạt 1.200 ha, trong đó diện tích kinh doanh 900
ha, sản lượng 1.080 tấn; đến năm 2020 ổn định diện tích 1.500 ha, sản lượng
1.725 tấn/năm.
1.5. Cây ăn quả:
Đến năm 2015 đạt và ổn định diện tích cây ăn quả là 3.500 ha, sản lượng 20.000
- 25.000 tấn/năm.
1.6. Hoa và
cây cảnh: Đến năm 2015 diện tích hoa và cây cảnh là 130 ha, trong đó 100 ha tập
trung, chất lượng cao; đến năm 2020 diện tích là 200 ha, trong đó 150 ha tập
trung, chất lượng cao. Xác định các loại hoa, cây cảnh có chất lượng và mẫu mã
đẹp, có giá trị và năng suất cao, chủng loại phong phú để phát triển sản xuất.
1.7. Chế biến
nông sản
- Chế biến cao
su: Nâng số cơ sở chế biến mủ cao su từ 8 cơ sở, tổng công suất 8.050 tấn năm
2010 lên 12 cơ sở, tổng công suất 12.000 tấn năm 2020. Nâng công suất 2 cơ sở
chế biến cao su của 2 Công ty TNHH MTV Lệ Ninh và Cao su Việt Trung lên khoảng
4.000 - 5.000 tấn sản phẩm/năm 2020. Xây dựng 01 nhà máy sản xuất sản phẩm cao
su công nghiệp (săm lốp ôtô, xe máy...) nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế cuối
cùng của cao su.
- Chế biến rau
quả: Tập trung đầu tư vào các cơ sở sơ chế và bảo quản sau thu hoạch có công suất
trung bình, công nghệ và thiết bị linh hoạt xử lý được nhiều loại hoa quả khác
nhau, đầu tư kho lạnh bảo quản rau quả tươi tại vùng trồng rau sạch. Đa dạng
hóa các sản phẩm chế biến như: Bột quả, nước quả cô đặc, quả ngâm đường, sấy
khô, sấy thăng hoa, mứt quả... Ổn định vùng nguyên liệu cây ăn quả và các loại
đậu đỗ để phục vụ cho CN chế biến khi có đủ nguyên liệu.
- Xay xát gạo,
chế biến tinh bột sắn: Đầu tư xây dựng cơ sở xay xát đánh bóng gạo cao cấp trên
địa bàn Lệ Thủy. Nâng công suất của Nhà máy Chế biến tinh bột sắn Sông Dinh Bố
Trạch đạt 16.000 tấn năm 2015 và 20.000 tấn năm 2020.
1.8. Cơ giới
hóa nông nghiệp: Đến năm 2020, tỷ lệ cơ giới hóa các khâu làm đất cây hàng năm
đạt 70 - 80%; cơ giới hóa tưới nước cho cây trồng đạt 80 - 85%, cơ giới hoá
khâu gieo trồng đạt 30 - 40%, cơ giới hóa khâu phòng trừ sâu bệnh đạt 70 - 80%,
thu hoạch bảo quản chế biến nông sản đạt 70 - 80%.
2. Ngành chăn
nuôi
2.1. Đàn bò:
- Năm 2015: Số
lượng đạt 187.000 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 8.110 tấn; tỷ lệ bò lai
chiếm 34% tổng đàn; có 100 trang trại, 114 gia trại và 10 khu chăn nuôi tập
trung với số đầu con chiếm 30% tổng đàn.
- Năm 2020: Số
lượng đạt 232.500 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 12.970 tấn; tỷ lệ bò lai
chiếm 52% tổng đàn; có 160 trang trại, 184 gia trại và 25 khu chăn nuôi tập
trung với số đầu con chiếm 50% tổng đàn.
2.2. Đàn trâu:
- Năm 2015: Số
lượng đạt 50.000 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.250 tấn; có 10% tổng đàn
được nuôi trang trại, gia trại và chăn nuôi tập trung.
- Năm 2020: Số
lượng đạt 51.600 con; sản lượng thịt hơi xuất chuồng 2.374 tấn; có 25% tổng đàn
được nuôi trang trại, gia trại và chăn nuôi tập trung.
2.3. Đàn lợn:
- Năm 2015: Số
lượng đạt 565.000 con, trong đó lợn ngoại 180.500 con, chiếm 32%; sản lượng thịt
hơi xuất chuồng 48.000 tấn; có 35% tổng đàn được nuôi trang trại, gia trại và
chăn nuôi tập trung.
- Năm 2020: Số
lượng đạt 693.000 con, trong đó lợn ngoại 285.500 con; sản lượng thịt hơi xuất
chuồng 62.300 tấn; có 50% tổng đàn được nuôi trang trại, gia trại và chăn nuôi
tập trung.
2.4. Đàn dê:
- Năm 2015: Số
lượng 26.000 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 1.040 tấn.
- Năm 2020: Số
lượng 34.500 con, sản lượng thịt hơi xuất chuồng 1.380 tấn.
2.5. Đàn gia cầm:
- Năm 2015: Số
lượng đạt 4.540.000 con, trong đó gà 3.600.000 con; sản lượng thịt hơi 8.172 tấn;
sản lượng trứng 85 triệu quả; có 25% tổng đàn được chăn nuôi tập trung.
- Năm 2020: Số
lượng đạt 6.250.000 con, trong đó gà 5.350.000 con; sản lượng thịt hơi 11.875 tấn;
sản lượng trứng 120 triệu quả; có 55% tổng đàn được chăn nuôi tập trung.
2.6. Chăn nuôi
khác:
- Đà điểu:
Phát triển với quy mô 3.000 con năm 2015, 5.000 con năm 2020.
- Ong: Đạt
6.000 đàn năm 2015; 10.000 đàn năm 2020.
- Chú trọng
các vật nuôi đặc sản (nhím, hươu, lợn rừng, ba ba, thỏ, rắn) gắn với mô hình
trang trại.
Giá trị sản phẩm
chăn nuôi khác 2015 gấp 2 lần, năm 2020 gấp 3 lần so với 2010.
2.7. Phát triển
thức ăn chăn nuôi:
* Thức ăn công
nghiệp:
- Đến năm 2015
có 70% số lợn, 50% số gia cầm được chăn nuôi bằng thức ăn công nghiệp. Đến năm
2020 có 80% số lợn, 60% số gia cầm được chăn nuôi bằng thức ăn công nghiệp.
- Xây dựng một
nhà máy chế biến thức ăn gia súc công suất 100.000 - 150.000 tấn/năm. Nâng công
suất nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi của Công ty Lệ Ninh lên 20.000 tấn/năm.
Nâng công suất của Xí nghiệp Sản xuất bột cá Nhật Lệ. Phát triển 1 - 2 cơ sở chế
biến thức ăn chăn nuôi quy mô 500 - 1.000 tấn sản phẩm/năm nhằm đáp ứng nhu cầu
thức ăn chăn nuôi tại các địa phương.
- Thức ăn thô
xanh: Phát triển diện tích trồng cỏ đạt 1.500 ha năm 2015 và 2.000 ha năm 2020.
Chú trọng sử dụng các giống cỏ có năng suất, chất lượng cao, phù hợp với điều
kiện khí hậu và đất đai ở Quảng Bình.
2.8. Quy hoạch
các cơ sở giết mổ: Đến năm 2020 xây dựng từ 17 - 19 cơ sở giết mổ gia súc, gia
cầm tập trung loại I và loại II.
2.9. Quy hoạch
các cơ sở chế biến:
- Đầu tư nâng
cấp dây chuyền giết mổ cấp đông công suất 6.000 tấn sản phẩm/năm, giai đoạn
2011- 2015 của Công ty TNHH MTV Lệ Ninh lên 10.000 tấn sản phẩm/năm, tiến tới
xuất khẩu trực tiếp.
- Kêu gọi đầu
tư xây dựng tại thành phố Đồng Hới một nhà máy cổ phần chế biến có công nghệ
linh hoạt, chế biến được nhiều sản phẩm từ gia súc, gia cầm công suất khoảng
4.000 tấn/năm.
- Đầu tư nâng
công suất cơ sở chế biến thịt hộp Hương Giang (thị trấn Kiến Giang - Lệ Thủy)
lên 100 tấn sản phẩm đóng hộp/năm.
- Đầu tư xây dựng
02 cơ sở chế biến thịt gia súc gia cầm tại xã Cam Thủy (huyện Lệ Thủy) và tại
vùng Bắc Quảng Trạch.
3. Diêm nghiệp:
Đến năm 2015 ổn định diện tích làm muối 125 ha, trong đó tại xã Quảng Phú, huyện
Quảng Trạch là 100 ha. Sản lượng 10.000 - 12.000 tấn/năm.
4. Dịch vụ sản
xuất nông nghiệp:
Tốc độ tăng
trưởng dịch vụ sản xuất nông nghiệp đạt bình quân 14,5%/năm giai đoạn 2011 -
2020; giá trị sản xuất dịch vụ đạt 75,6 tỷ đồng năm 2015 và 158,6 tỷ đồng 2020.
Tỷ trọng giá trị sản xuất dịch vụ chiếm 1,5% năm 2015 và 2,4% năm 2020 trong cơ
cấu giá trị sản xuất nông nghiệp. Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ giống,
vật tư, thức ăn gia súc gia cầm, thú y, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật, tiêu thụ
sản phẩm.
III. NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ
Dự kiến vốn
đầu tư cho nông nghiệp cho cả giai đoạn 2011 - 2020 là 10.114 tỷ đồng (trồng trọt
3.613 tỷ đồng, chăn nuôi 6.044 tỷ đồng, dịch vụ 457 tỷ đồng); Trong đó nguồn vốn
từ ngân sách Nhà nước khoảng 983 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng. Còn lại là vốn của
doanh nghiệp và của người dân; vốn tín dụng, vốn vay thương mại và các nguồn vốn
khác.
IV. CÁC
GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH
1. Giải pháp về đất đai:
- Thực hiện
quy hoạch sử dụng đất nông nghiệp ở các địa phương. Hạn chế tối đa việc chuyển
đất sản xuất nông nghiệp sang mục đích khác. Bố trí cơ cấu hợp lý để hình thành
các vùng chuyên canh, thâm canh. Có chính sách thu hút các chương trình, dự án
để đầu tư cơ sở hạ tầng (giao thông, thủy lợi, điện...) nhằm khai thác tiềm
năng ở các vùng đất chưa sử dụng. Khai hoang mở rộng diện tích đất nông nghiệp ở những nơi có điều kiện.
- Tiếp tục đổi
mới quan hệ ruộng đất ở nông thôn theo hướng tích tụ, tập trung đất đai gắn với
phân công lại lao động trong nông nghiệp. Có chính sách khuyến khích việc chuyển
đổi, tích tụ ruộng đất thành những vùng tập trung để sản xuất hàng hóa.
- Tăng cường
công tác thanh tra, kiểm tra việc quản lý sử dụng đất.
2. Giải pháp
khoa học công nghệ
- Ưu tiên đầu
tư cơ sở vật chất và thiết bị để ứng dụng phát triển công nghệ cao (công nghệ
gen, nuôi cấy mô...) trong hệ thống mạng lưới giống cây trồng vật nuôi. Đầu tư
nghiên cứu khảo nghiệm, sản xuất giống có chất lượng, giá trị và năng suất cao.
- Tăng cường ứng
dụng khoa học CN tiên tiến vào sản xuất nông nghiệp.
- Củng cố, kiện
toàn hệ thống khuyến nông đảm bảo đủ mạnh về lực lượng về chuyên ngành, năng lực
và trình độ chuyên môn khoa học kỹ thuật. Xây dựng mạng lưới dịch vụ khuyến
nông tự quản cơ sở. Chú trọng việc xây dựng, tổng kết các mô hình sản xuất
nông, lâm, ngư nghiệp có hiệu quả để nhân rộng.
3. Giải pháp về
thị trường tiêu thụ
- Tăng cường hệ
thống thông tin, tiếp thị quảng cáo, xây dựng các đại lý, đại diện trên thị trường
trọng điểm, tiến tới đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu hàng hoá ở thị trường trong
nước và quốc tế.
- Khuyến khích
các thành phần kinh tế trong tỉnh, các tổ chức, cá nhân ngoài tỉnh có vốn, tay
nghề và kinh nghiệm, để thành lập các xí nghiệp chế biến hay tổ chức tiêu thụ
nông sản dưới nhiều hình thức. Tăng tỷ trọng các sản phẩm nông nghiệp đã qua chế
biến. Có chính sách cụ thể để hỗ trợ, khuyến khích các hộ gia đình, doanh nghiệp
đưa tiến bộ khoa học công nghệ mới vào sản xuất nâng cao năng suất chất lượng sản
phẩm hàng hóa.
- Có chính
sách trợ giá cho một số nông sản hàng hóa có tính chiến lược của tỉnh, như: Cao
su, hồ tiêu, thịt lợn, thịt gia cầm... để người sản xuất yên tâm đầu tư, mở rộng
sản xuất, duy trì sản xuất khi thị trường biến động bất lợi tiêu thụ sản phẩm.
4. Giải pháp về
chính sách
- Có chính
sách đào tạo nguồn nhân lực phục vụ sản xuất nông nghiệp, tổ chức các lớp tập
huấn đào tạo tay nghề cho cán bộ địa phương và cấp cơ sở, lực lượng kỹ thuật
viên trên một số lĩnh vực chủ yếu.
- Đầu tư hợp
lý cho công tác nghiên cứu khoa học và khuyến nông. Củng cố mạng lưới thú y xã
nhằm nâng cao hiệu quả dịch vụ thú y tại cơ sở.
- Chính sách về
đầu tư và tín dụng: Cụ thể hóa các chính sách của Nhà nước vào tình hình thực tế
địa phương để có các chính sách khuyến khích, hỗ trợ, ưu đãi đầu tư hợp lý như:
Đầu tư cơ sở hạ tầng cho khu chăn nuôi tập trung; miễn giảm tiền thuê đất, thuế
sử dụng đất, thuế thu nhập doanh nghiệp đối với hộ gia đình, trang trại sản xuất
hàng hóa lớn trong những năm đầu kinh doanh. Đề nghị Chính phủ sửa đổi một số
chính sách không còn phù hợp.
5. Giải pháp về
huy động vốn đầu tư
- Nhất quán
trong cơ chế, chính sách thu hút đầu tư để tạo niềm tin và sự an tâm cho nhà đầu
tư. Tạo môi trường thông thoáng, đơn giản hóa các thủ tục trong đầu tư. Thực hiện
tốt việc lồng ghép các nguồn vốn đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi để các doanh
nghiệp tiếp cận với các chính sách khuyến khích và các chương trình hỗ trợ của
Nhà nước về đầu tư và tín dụng.
- Chú trọng việc
huy động vốn đầu tư vào sản xuất, phát triển cơ sở hạ tầng, tranh thủ huy động
nguồn vốn tín dụng Nhà nước. Chú trọng phổ biến thông tin về đầu tư các dự án
cây trồng vật nuôi có hiệu quả kinh tế cao để thu hút nguồn vốn đầu tư.
V. CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN GIAI ĐOẠN 2011 - 2020
1. Chương
trình phát triển chăn nuôi giai đoạn 2011 - 2020.
2. Dự án xây dựng
nhà máy chế biến thức ăn chăn nuôi công suất 100.000 - 150.000 tấn/năm.
3. Dự án xây dựng
các cơ sở giết mổ gia súc, gia cầm tập trung.
4. Dự án trồng
cỏ thâm canh năng suất cao phục vụ chăn nuôi trâu bò thịt.
5. Dự án đầu
tư phát triển cây cao su.
6. Các dự án
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở chế biến cao su.
7. Dự án quy
hoạch vùng rau an toàn vành đai thành phố Đồng Hới.
8. Dự án xây dựng
các vùng lúa chất lượng cao.
9. Dự án khôi
phục và phát triển đàn gia cầm.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Căn cứ Điều 1 của Quyết định này, Sở Nông
nghiệp và PTNT có trách nhiệm:
1. Công bố
công khai Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Nông nghiệp tỉnh Quảng Bình đến
năm 2020 theo đúng quy định của pháp luật;
2. Thực hiện
các chỉ tiêu phát triển phát triển ngành Nông nghiệp theo Quy hoạch đã được phê
duyệt;
3. Tổ chức kiểm
tra, giám sát thường xuyên việc thực hiện Quy hoạch. Hướng dẫn các huyện, thành
phố rà soát bổ sung quy hoạch đã có hoặc xây dựng mới quy hoạch nông nghiệp đến
năm 2020.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nông nghiệp và PTNT; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|