Quyết định 1564/QĐ-BNN-KH năm 2006 ban hành Quy định tạm thời về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành

Số hiệu 1564/QĐ-BNN-KH
Ngày ban hành 31/05/2006
Ngày có hiệu lực 31/05/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Người ký ***
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------

Số: 1564/QĐ-BNN-KH

Hà Nội, ngày 31 tháng 05 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT

BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

- Căn cứ Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18/07/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định tạm thời về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT”.

Điều 2: Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, các quy định về quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT trái với quy định này đều bãi bỏ.

Điều 3: Chánh Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

QUY ĐỊNH TẠM THỜI

VỀ QUẢN LÝ QUY HOẠCH NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1564/QĐ-BNN – KH ngày 31 tháng 05 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT)

Chương I

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng

Quy định này quy định việc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT, áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân lập, quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT do Bộ Nông nghiệp và PTNT quản lý được quy định tại Nghị định số 86/2003/NĐ-CP ngày 18 tháng 7 năm 2003 của Chính phủ.

Điều 2. Mục đích, yêu cầu và nguyên tắc quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT

1. Tạo một cơ chế quản lý công tác quy hoạch phù hợp với yêu cầu đổi mới quản lý nhà nước, không ngừng nâng cao chất lượng quy hoạch trên cơ sở thay đổi nội dung và phương pháp quy hoạch, thay đổi quá trình quản lý công tác quy hoạch để khắc phục tình trạng quy hoạch kém chất lượng, gây lãng phí nguồn lực.

2. Đảm bảo tăng cường trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành, tạo được sự thống nhất hướng tới mục tiêu chiến lược phát triển ngành dài hạn, khắc phục tình trạng thiếu đồng bộ, manh mún trong quy hoạch, đồng thời tăng cường phân cấp, tự chịu trách nhiệm của các cơ quan quản lý ngành.

3. Phân rõ chức năng và trách nhiệm của cơ quan tư vấn với cơ quan quản lý nhà nước trong công tác quy hoạch. Từng bước mở rộng sự tham gia tư vấn của các tổ chức tư vấn trong tất cả các khu vực vào quá trình lựa chọn danh mục dự án, tuyển chọn tư vấn, thẩm định đề cương và thẩm định, nghiệm thu kết quả.

4. Công tác quản lý quy hoạch đảm bảo sự phù hợp giữa phân bố sản xuất, phân bố dân cư và phân bố hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT. Phát huy được lợi thế so sánh của các vùng, các địa phương gắn được sản xuất, chế biến với thị trường. Đảm bảo hình thành cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngành nông nghiệp và PTNT; đạt hiệu quả trước mắt và lâu dài, hiệu quả cục bộ và hiệu quả tổng thể. Tập trung giải quyết những vấn đề tổng thể, có tính định hướng lớn của ngành, xác định phân bổ ngành trong một cấu trúc không gian tối ưu và đảm bảo có tính khả thi cao.

Điều 3. Giải thích từ ngữ

Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:

1. "Ngành nông nghiệp và PTNT" được hiểu bao gồm: trồng trọt, chăn nuôi, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và ngành nghề, dịch vụ nông nghiệp nông thôn.

2. "Hệ thống hạ tầng ngành nông nghiệp và PTNT" bao gồm hệ thống thuỷ nông, hệ thống đê điều, hệ thống trạm trại kỹ thuật nông nghiệp và hệ thống hạ tầng khác phục vụ nông nghiệp và PTNT.

3. "Lập quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là quá trình khảo sát, nghiên cứu, luận chứng, lựa chọn phương án phát triển các ngành sản xuất (Hoặc phát triển hạ tầng) tối ưu, trên cơ sở phân bố sử dụng hợp lý các nguồn lực, cho một thời kỳ phát triển nông nghiệp, nông thôn nhất định.

4. "Bản quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là sản phẩm của quá trình lập quy hoạch, thể hiện thực trạng, quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển ngành theo vùng lãnh thổ, xác định các chương trình, dự án ưu tiên, đề xuất các giải pháp, cơ chế chính sách và tổ chức thực hiện.

5. "Quản lý quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT" là toàn bộ hoạt động bao gồm: lựa chọn dự án quy hoạch; tuyển chọn tư vấn; thẩm định, phê duyệt Đề cương - Dự toán; kiểm tra, giám sát quá trình lập dự án; thẩm định phê duyệt dự án; tổ chức triển khai và giám sát thực hiện quy hoạch; điều chỉnh các quy hoạch ngành nông nghiệp và PTNT.

6. "Triển khai thực hiện quy hoạch" là việc xem xét lập các chương trình, dự án, xây dựng các chính sách, triển khai các giải pháp được phê duyệt trong quy hoạch.

[...]