Quyết định 930/QĐ-UB năm 1997 về Quy chế tạm thời xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chánh sự nghiệp do tỉnh Bến Tre ban hành

Số hiệu 930/QĐ-UB
Ngày ban hành 16/06/1997
Ngày có hiệu lực 16/06/1997
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bến Tre
Người ký Trịnh Văn Y
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 930/QĐ-UB

Bến Tre, ngày 16 tháng 6 năm 1997

 

QUYẾT ĐỊNH

“ V/V BAN HÀNH QUY CHẾ TẠM THỜI XỬ LÝ TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG VÀ KHÔNG CÒN SỬ DỤNG ĐƯỢC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÁNH SỰ NGHIỆP”

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE

- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994;

- Căn cứ Nghị định số 86/CP ngày 19 tháng 12 năm 1996 của Chính phủ về ban hành “Quy chế bán đấu giá tài sản”;

- Căn cứ Quyết định số 1163 TC-QLCS ngày 21 tháng 12 năm 1996 của Bộ Tài chính về ban hành “Quy chế xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chánh sự nghiệp”;

- Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tạm thời xử lý tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được trong các cơ quan hành chánh sự nghiệp.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

- Giao cho Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá tổ chức hướng dẫn và kiểm tra thực hiện đúng theo Quy chế này.

Điều 3. Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã; Giám đốc Sở Tài chính – Vật giá và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chiếu Quyết định thi hành./.

 

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trịnh Văn Y

 

QUY CHẾ TẠM THỜI

XỬ LÝ TÀI SẢN KHÔNG CẦN DÙNG VÀ KHÔNG CÒN SỬ DỤNG ĐƯỢC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÁNH SỰ NGHIỆP
( Ban hành kèm theo Quyết định số 930/QĐ-UB ngày 16 tháng 6 năm 1997 của Uỷ ban nhân dân tỉnh)

Chương I

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được qui định ở qui chế nầy bao gồm các tài sản cố định là nhà, đất thuộc trụ sở làm việc, phương tiện, trang thiết bị phục vụ nhu cầu công tác, được hình thành bằng nguồn vốn ngân sách hoặc có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước và các tài sản thuộc sở hữu Nhà nước; được Nhà nước giao cho các cơ quan quản lý Nhà nước đơn vị sự nghiệp, cơ quan quốc phòng, an ninh, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp (gọi chung là cơ quan hành chính sự nghiệp) quản lý sử dụng.

Điều 2. Trong quá trình quản lý, sử dụng các tài sản được Nhà nước giao khi có những tài sản không cần dùng và không còn sử dụng được theo qui định tại đều 1 qui chế nầy, thủ trưởng các cơ quan HCSN lập báo cáo gởi: Sở Tài chính vật giá (đối với cơ quan thuộc tỉnh quản lý), Phòng Tài chính kế hoạch huyện (đối với cơ quan thuộc huyện quản lý).

Chương II

ĐIỀU CHUYỂN TÀI SẢN

Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định điều chuyển các tài sản là nhà đất, ô tô tàu thuyền không cần dùng và không còn sử dụng được các cơ quan HCSN trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính vật giá .

Giám đốc Sở Tài chính vật giá quyết định điều chuyển các tài sản khác ngoài qui định nêu trên.

Điều 4. Sau khi có quyết định điều chuyển, các bên được phép giao nhận tài sản có trách nhiệm phối hợp các cơ quan có liên quan thực hiện quyết định điều chuyển tài sản theo đúng hướng dẫn tại Thông tư số 43 TC/QLCS ngày 31/7/1996 của Bộ Tài chính về hướng dẫn tiếp nhận và bàn giao tài sản giữa các cơ quan HCSN, tổ chức kinh tế theo quyết định của các cơ quan có thẩm quyền.

Chương III

BÁN VÀ THANH LÝ TÀI SẢN

[...]