Quyết định 93/2014/QĐ-UBND về Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Số hiệu | 93/2014/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 31/12/2014 |
Ngày có hiệu lực | 10/01/2015 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Lào Cai |
Người ký | Doãn Văn Hưởng |
Lĩnh vực | Bộ máy hành chính |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2014/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP ngày 22/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; sự phối hợp không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân.
Điều 3. Hình thức thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 93/2014/QĐ-UBND |
Lào Cai, ngày 31 tháng 12 năm 2014 |
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Căn cứ Thông tư số 14/2014/TT-BTP ngày 15/5/2014 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết thi hành Nghị định số 59/2012/NĐ-CP ngày 23/7/2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 127/TTr-STP ngày 22/12/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp; Thủ trưởng các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN DÂN |
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 93/2014/QĐ-UBND ngày 31/12/2014 của UBND tỉnh
Lào Cai)
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về nguyên tắc phối hợp, hình thức phối hợp, nội dung phối hợp, trách nhiệm phối hợp của các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
1. Khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch.
2. Thường xuyên, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm.
3. Kết hợp theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực và theo địa bàn.
4. Phối hợp trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật phải trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị; sự phối hợp không được cản trở, gây khó khăn cho các cơ quan, đơn vị có liên quan.
5. Huy động sự tham gia của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp và nhân dân.
Điều 3. Hình thức thực hiện hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Xây dựng kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thu thập thông tin về tình hình thi hành pháp luật.
3. Kiểm tra tình hình thi hành pháp luật.
4. Điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật.
5. Báo cáo tình hình thi hành pháp luật.
1. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Xem xét, đánh giá tính thống nhất, đồng bộ của văn bản quy định chi tiết.
3. Xem xét, đánh giá tính khả thi của văn bản quy định chi tiết.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
5. Xem xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP CỦA CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ, TỔ CHỨC, CÁ NHÂN
Điều 5. Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác theo dõi tình hình thi hành văn bản quy phạm pháp luật; hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND các huyện, thành phố trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
2. Hàng năm, căn cứ nghị quyết của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu chỉ đạo điều hành thực hiện Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán Ngân sách nhà nước và tình hình thực tế của địa phương, xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật đảm bảo đồng bộ với trọng tâm trong lĩnh vực kiểm soát thủ tục hành chính và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh trong năm đó.
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, tổ chức có liên quan xây dựng, trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành về tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý liên ngành, có nhiều khó khăn,vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành;
b) Công nhận danh sách Cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật cấp tỉnh.
4. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh lập dự thảo ý kiến Chương trình xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình, Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh, trình UBND tỉnh quyết định;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành:
- Đánh giá tính kịp thời, đầy đủ của việc rà soát, lập dự kiến danh mục văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành hoặc trình cơ quan có thẩm quyền ban hành;
- Đánh giá tính đầy đủ của văn bản quy định chi tiết so với số nội dung được giao quy định chi tiết tại văn bản được quy định chi tiết;
- Đánh giá tiến độ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết trên cơ sở so sánh với thời điểm dự kiến cần phải ban hành.
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các sở, ban, ngành và thực hiện các giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng, tiến độ xây dựng văn bản quy định chi tiết;
d) Tham mưu cho UBND tỉnh chỉ đạo, đánh giá về tình hình xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND các huyện, thành phố.
5. Lập danh mục các văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh ban hành (quy định chi tiết) có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; không bảo đảm tính khả thi hoặc có khó khăn, vướng mắc, bất cập trong thực tiễn thi hành, kịp thời báo cáo UBND tỉnh xem xét, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét, xử lý.
Điều 6. Trách nhiệm của các sở, ban, ngành
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành mình, đảm bảo sự phù hợp về lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật của ngành và kế hoạch chung của tỉnh.
2. Xem xét, đánh giá về tính kịp thời, đầy đủ của việc ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật:
a) Thường xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan nhà nước cấp trên ban hành để xác định nội dung đề xuất HĐND, UBND tỉnh ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản quy phạm pháp luật;
b) Trước ngày 01/10 hàng năm gửi đề nghị xây dựng nghị quyết của HĐND tỉnh do UBND tỉnh trình; trước ngày 01/12 hàng năm gửi đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị của UBND tỉnh về Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng hợp, xây dựng Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND tỉnh cho năm kế tiếp;
c) Thường xuyên rà soát, theo dõi, đối chiếu với Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hàng năm của HĐND, UBND tỉnh để phát hiện các văn bản chưa được ban hành hoặc không đảm bảo tiến độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, xác định nguyên nhân và kiến nghị phương án xử lý; phối hợp với Sở Tư pháp, Văn phòng UBND tỉnh đề xuất UBND tỉnh xem xét, điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc trình HĐND tỉnh xem xét, điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh trình;
d) Ban hành kế hoạch, phân công đơn vị chủ trì, đơn vị phối hợp soạn thảo văn bản quy định chi tiết trong thời hạn chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày HĐND, UBND tỉnh ban hành Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều chỉnh Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật; Xây dựng dự thảo văn bản, trình UBND tỉnh đúng tiến độ và quy định đầy đủ nội dung được giao quy định chi tiết đã được xác định trong Chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
3. Thường xuyên rà soát, đánh giá tính khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật do HĐND, UBND tỉnh ban hành thuộc lĩnh vực ngành phụ trách, kịp thời phát hiện văn bản quy định chi tiết có nội dung không bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ; kiến nghị hình thức xử lý, gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định.
4. Xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật:
a) Xác định nhu cầu tập huấn, phổ biến pháp luật đối với từng lĩnh vực và đối tượng cụ thể, đối chiếu với các hoạt động, nội dung, hình thức, đối tượng tập huấn, phổ biến pháp luật đã được thực hiện, đánh giá tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân, kiến nghị thực hiện các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác phổ biến, tập huấn pháp luật, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh;
b) Xác định nhu cầu về tổ chức bộ máy, số lượng, tiêu chuẩn cán bộ, công chức, viên chức đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với tình hình thực tế, đánh giá về sự phù hợp của tổ chức bộ máy, mức độ đáp ứng về nguồn nhân lực, kiến nghị việc bảo đảm về tổ chức, biên chế và nguồn nhân lực, gửi Sở Nội vụ để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung;
c) Xác định nhu cầu về kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất đáp ứng yêu cầu của công tác thi hành pháp luật, đối chiếu với thực trạng bảo đảm, đánh giá về mức độ đáp ứng của việc bảo đảm, kiến nghị của việc bảo đảm kinh phí, trang thiết bị và cơ sở vật chất, gửi Sở Tài chính để tổng hợp, xử lý, đồng thời gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp chung.
5. Xem xét, đánh giá về tình hình tuân thủ pháp luật:
Căn cứ nguồn thông tin của các cơ quan, tổ chức, cá nhân, các phương tiện thông tin đại chúng và dư luận xã hội; kết quả của hoạt động kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật; kết quả của hoạt động rà soát, kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Phát hiện, lập danh mục các quy định cụ thể trong văn bản quy phạm pháp luật chưa được cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền thi hành kịp thời, đầy đủ, hướng dẫn chưa chính xác hoặc thiếu thống nhất; các quyết định áp dụng pháp luật do cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền ban hành có vi phạm về trình tự, thủ tục, thẩm quyền, không bảo đảm tính chính xác; các vi phạm pháp luật phổ biến trong từng lĩnh vực cụ thể;
b) Đánh giá nguyên nhân của tình hình vi phạm quy định tại điểm a khoản này theo các tiêu chí về nội dung của văn bản quy phạm pháp luật, công tác tổ chức thi hành pháp luật, ý thức chấp hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân và các nguyên nhân khác;
c) Kiến nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền thực hiện các biện pháp để kịp thời tổ chức thi hành văn bản pháp luật đã có hiệu lực; xử lý các vi phạm; thực hiện các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật và hoàn thiện hệ thống pháp luật, gửi Sở Tư pháp để theo dõi, tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
6. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
Điều 7. Trách nhiệm của UBND các huyện, thành phố
1. Hàng năm, căn cứ vào Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của UBND tỉnh và tình hình thực tế tại địa phương, xây dựng và ban hành Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật của địa phương mình, trong đó xác định lĩnh vực trọng tâm theo dõi tình hình thi hành pháp luật. Phối hợp với các sở, ngành trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo lĩnh vực ngành trên địa bàn huyện, thành phố;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cùng cấp, UBND cấp dưới trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương.
3. Căn cứ kết quả thu thập thông tin, kết quả kiểm tra, điều tra, khảo sát tình hình thi hành pháp luật, xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo quy định.
4. Bảo đảm các điều kiện cho việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa phương. Thực hiện chế độ thông tin, báo cáo theo quy định tại Điều 10, Điều 11 Quy chế này.
1. Viện kiểm sát nhân dân tỉnh Lào Cai, Tòa án nhân dân tỉnh Lào Cai, Cục Thi hành án dân sự tỉnh:
a) Thông qua hoạt động công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp, xét xử, thi hành án dân sự: Kịp thời cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan gửi Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh theo chế độ báo cáo định kỳ tháng, quý, năm;
b) Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội, cần cung cấp thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
2. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Lào Cai và các tổ chức thành viên:
a) Định kỳ 03 tháng, 06 tháng và năm: tổng hợp, cung cấp thông tin (bằng văn bản) về tình hình thi hành pháp luật, kiến nghị của nhân dân thông qua hoạt động giám sát, phản biện xã hội về tình hình thi hành pháp luật gửi UBND tỉnh (qua Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo);
b) Khi phát hiện những vướng mắc, bất cập của các quy định pháp luật hoặc thấy cần thiết phải áp dụng các biện pháp nhằm kịp thời ngăn chặn những thiệt hại có thể xảy ra cho đời sống xã hội cần cung cấp thông tin đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
c) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Hội luật gia tỉnh Lào Cai, Đoàn luật sư tỉnh Lào Cai:
a) Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các luật gia, luật sư về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật) để xử lý hoặc trình cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định;
b) Cử đại diện tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Các hội nghề nghiệp:
Cung cấp ý kiến, kiến nghị của các doanh nghiệp, các hội viên về tính kịp thời, đầy đủ trong thi hành pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn, áp dụng pháp luật và trong áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; tính thống nhất, đồng bộ, khả thi của văn bản pháp luật và các vấn đề có liên quan khác đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng văn bản hoặc trực tiếp hoặc qua Cổng thông tin điện tử của các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố (chuyên mục tình hình thi hành pháp luật).
5. Các cơ quan thông tin đại chúng cung cấp ý kiến phản ánh của dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật đến các cơ quan, đơn vị có thẩm quyền bằng các hình thức phù hợp.
Điều 9. Trách nhiệm của các cá nhân trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật
1. Khi phát hiện có nội dung chồng chéo, vi phạm pháp luật trong văn bản quy phạm pháp luật, hướng dẫn thi hành văn bản quy phạm pháp luật hoặc phát hiện hành vi vi phạm của cán bộ, công chức, viên chức, người thi hành công vụ có thể trực tiếp đến Phòng (địa điểm) tiếp công dân của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền hoặc gửi ý kiến bằng văn bản hoặc thông qua các phương tiện thông tin đại chúng để phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình thi hành pháp luật;
2. Tham gia cộng tác viên theo dõi tình hình thi hành pháp luật khi được cơ quan, người có thẩm quyền huy động.
1. Khi nhận được các thông tin về tình hình thi hành pháp luật do các cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp, các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm kiểm tra, đối chiếu thông tin để đánh giá, xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ của ngành, địa phương quản lý hoặc kiến nghị cơ quan, người có thẩm quyền xử lý theo quy định.
2. Các sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm thông tin cho tổ chức, cá nhân đã phản ánh, cung cấp thông tin về tình hình xử lý kết quả theo dõi tình hình thi hành pháp luật bằng các hình thức phù hợp, đồng thời gửi cho Sở Tư pháp để theo dõi, đánh giá, tổng hợp, báo cáo chung toàn tỉnh.
Điều 11. Chế độ báo cáo chuyên đề về tình hình thi hành pháp luật
1. Báo cáo về tình hình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
Thủ trưởng các sở, ngành, cơ quan có chức năng quản lý nhà nước, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hằng tháng, quý, 06 tháng, năm theo quy định của UBND tỉnh hoặc báo cáo đột xuất theo đề nghị của cơ quan nhà nước có thẩm quyền gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và Bộ Tư pháp.
2. Báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật:
Định kỳ trước ngày 01/10 hàng năm hoặc đột xuất, các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố thực hiện việc báo cáo về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trong lĩnh vực, địa bàn quản lý gửi Sở Tư pháp tổng hợp, xây dựng và trình UBND tỉnh xem xét, ban hành báo cáo chung toàn tỉnh gửi Bộ Tư pháp trước ngày 15/10 hàng năm.
1. Sở Tư pháp có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo việc tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, các ý kiến kịp thời phản ánh về Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định./.