ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 07/2014/QĐ-UBND
|
Đà Lạt, ngày 28 tháng 02 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI
HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của HĐND, UBND ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 59/2012/NĐ-CP
ngày 23 tháng 7 năm 2012 của Chính phủ về theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
trong công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng
các sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố Đà Lạt, thành
phố Bảo Lộc và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi
nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Website Chính phủ;
- Cục Kiểm tra Văn bản - Bộ Tư pháp;
- Cục Công tác phía Nam - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Lâm Đồng;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Như Điều 2;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Cổng thông tin Điện tử tỉnh;
- Website VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Tiến
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC THEO DÕI TÌNH HÌNH THI HÀNH PHÁP LUẬT TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 07/2014/QĐ-UBND ngày 28 tháng 02 năm
2014 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về cơ chế phối hợp
giữa Sở Tư pháp với các sở, ban, ngành thuộc tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Đà Lạt, thành phố Bảo Lộc trong công tác theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng;
Điều 2. Nguyên
tắc, hình thức phối hợp
1. Hoạt động
phối hợp được thực hiện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng sở,
ngành, địa phương và những quy định pháp luật có liên quan, nhằm đảm bảo sự phối
hợp chặt chẽ, thống nhất, chủ động và trách nhiệm để đảm bảo công tác theo dõi
tình hình thi hành pháp luật được tiến hành thường xuyên, toàn diện, công khai.
2. Hoạt động
phối hợp được thực hiện thông qua các hình thức:
- Báo cáo của
các cơ quan, địa phương trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi
hành pháp luật;
- Phối hợp tổ
chức các hoạt động điều tra, khảo sát;
- Phối hợp kiểm
tra về tình hình theo dõi thi hành pháp luật;
- Cung cấp
thông tin liên quan đến tình hình tuân thủ pháp luật.
Điều 3. Nội dung
phối hợp
1. Phối hợp
xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành văn bản
quy phạm pháp luật.
2. Phối hợp
xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật.
3. Phối hợp xem
xét, đánh giá tình hình tuân thủ pháp luật.
4. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra việc thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
5. Phối hợp
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá tình hình ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành
văn bản quy phạm pháp luật
1. Các sở,
ban, ngành:
- Thường
xuyên rà soát các văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành, qua kết quả rà soát kiến nghị Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh kịp thời bổ sung, sửa đổi, thay thế, đình chỉ thi hành hoặc ban hành văn bản mới nhằm bảo đảm tính hợp hiến,
hợp pháp, thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật và phù hợp với tình hình
phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh.
- Trước ngày
01 tháng 12 hàng năm, các sở, ban, ngành gửi đề nghị xây dựng Quyết định, Chỉ
thị của UBND tỉnh trong năm tiếp theo đến Văn phòng UBND tỉnh, Sở Tư pháp để tổng
hợp xây dựng Chương trình ban hành
văn bản quy phạm pháp luật cần tham mưu ban hành.
- Thường
xuyên theo dõi, đối chiếu với chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật
hàng năm của Ủy ban nhân dân tỉnh để phát hiện các văn bản chưa được ban hành
hoặc ban hành chậm hơn tiến độ thời
gian yêu cầu, xác định nguyên nhân
và kiến nghị phương án xử lý; phối hợp với Sở Tư pháp đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét điều chỉnh chương trình ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
2. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành rà soát, kiểm tra, phát hiện các văn bản
do UBND tỉnh ban hành có nội dung mâu thuẫn, chồng chéo, không bảo đảm
tính khả thi, không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội địa
phương để kiến nghị UBND tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá tình hình bảo đảm các điều kiện cho thi hành pháp luật
1. Các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Thống kê số
lượng các đợt tập huấn, phổ biến các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực
tiến hành theo dõi.
- Đánh giá
tính đầy đủ, kịp thời, phù hợp của hoạt động tập huấn, phổ biến pháp luật, tác
động của công tác tập huấn, phổ biến pháp luật đến ý thức tuân thủ và mức độ
nâng cao nhận thức pháp luật của các cơ quan, tổ chức, công dân.
- Đánh giá về
thực trạng tổ chức bộ máy và đội ngũ công chức làm công tác thi hành pháp luật
trong lĩnh vực theo dõi; các điều kiện về trang thiết bị và cơ sở vật chất đảm
bảo việc thi hành pháp luật.
- Kiến nghị
các biện pháp để nâng cao chất lượng thi hành pháp luật trong lĩnh vực theo
dõi.
2. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành, UBND cấp huyện đánh giá tình hình bảo
đảm các điều kiện cho việc thi hành pháp luật theo Kế hoạch được phê duyệt và
theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 6. Phối hợp
trong xem xét, đánh giá tính chính xác, thống nhất trong hướng dẫn áp dụng pháp
luật của cơ quan nhà nước và người có thẩm quyền.
1. Các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện:
- Thống kê
các văn bản hướng dẫn, chỉ đạo triển khai, đôn đốc thực hiện do mình ban hành
liên quan đến lĩnh vực theo dõi, đồng thời tổ chức đánh giá về tính đầy đủ, kịp
thời, chính xác trong hướng dẫn áp dụng pháp luật.
- Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và UBND cấp huyện đánh giá về tính đầy
đủ, kịp thời, chính xác trong hướng dẫn áp dụng pháp luật của cơ quan nhà nước
và người có thẩm quyền.
Điều 7. Phối hợp
trong việc thu thập thông tin về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực
theo dõi.
1. Các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện:
Thông qua hoạt động thống kê về tình
hình xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực theo dõi (thống kê việc xử lý vi phạm hành chính của người
có thẩm quyền tại cơ quan, đơn vị
tiến hành và việc xử lý vi phạm hành chính do người có thẩm quyền tiến hành theo đề nghị của cơ quan, đơn vị), đánh giá về mức độ tuân thủ pháp luật của các
tổ chức, cá nhân.
2. Sở Tư pháp
chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện thống
kê số liệu về tình hình vi phạm hành chính trong lĩnh vực theo dõi; đánh giá về
mức độ tuân thủ pháp luật của tổ chức, công dân. Trong quá trình đánh giá, cần
tập trung theo dõi, đánh giá đối với các loại vi phạm có tính chất phổ biến hoặc
nổi lên trong từng thời kỳ, xác định nguyên nhân và kịp thời kiến nghị các giải
pháp xử lý.
Điều 8. Phối hợp
trong hoạt động kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
1. Căn cứ Kế
hoạch theo dõi thi hành pháp luật của địa phương và các văn bản hướng dẫn có
liên quan, Giám đốc Sở Tư pháp tham mưu, đề xuất Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
Đoàn Kiểm tra để kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính ở
lĩnh vực và địa bàn tiến hành theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có trách nhiệm cử đại diện tham gia hoạt động
kiểm tra việc thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính.
Điều 9. Phối hợp
trong việc thu thập thông tin về tình hình vi phạm pháp luật hình sự trong lĩnh
vực theo dõi.
Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với
Công an tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Tòa án nhân dân tỉnh trong việc thu
thập thông tin về tình hình vi phạm pháp luật hình sự của cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong lĩnh vực theo dõi.
Điều 10. Phối hợp
xây dựng báo cáo tình hình thi hành pháp luật trên địa bàn tỉnh.
1. Hàng năm,
Sở Tư pháp chủ trì, Phối hợp với các cơ quan có liên quan giúp UBND tỉnh tổng hợp,
báo cáo Bộ Tư pháp về công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật trước ngày
15 tháng 10.
2. Các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện có trách nhiệm báo cáo công tác theo dõi tình hình
thi hành pháp luật theo lĩnh vực và địa bàn và gửi báo cáo đến Sở Tư pháp theo
đúng thời hạn được xác định trong Kế hoạch theo dõi tình hình thi hành pháp luật
của UBND tỉnh và theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 11. Sự tham
gia của các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp
luật
1. Các tổ chức,
cá nhân có quyền tham gia hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
2. Thủ trưởng
các sở, ban, ngành có trách nhiệm tạo điều kiện và khuyến khích sự tham gia của
các tổ chức, cá nhân trong hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
3. Sở Tư
pháp:
- Phối hợp với
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh và các tổ chức thành viên thu thập thông
tin kiến nghị của nhân dân về tình hình thi hành pháp luật.
- Phối hợp với
Hội Luật gia tỉnh, Đoàn Luật sư tỉnh thu thập ý kiến của các luật gia, luật sư
về các vấn đề pháp lý liên quan đến tình hình thi hành pháp luật.
- Phối hợp với
Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Báo Lâm Đồng thu thập ý kiến phản ánh của
dư luận xã hội về tình hình thi hành pháp luật.
- Hướng dẫn
và giúp các sở, ngành, UBND cấp huyện xử lý những vướng mắc phát sinh khi triển
khai thực hiện việc theo dõi thi hành pháp luật. Trong trường hợp cần thiết, Sở
Tư pháp tham mưu UBND tỉnh yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan cử đại diện
tham gia các hoạt động theo dõi tình hình thi hành pháp luật.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Trách
nhiệm thực hiện
Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực hiện quy chế này.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan kịp thời phản ánh về Sở Tư
pháp đế tổng hợp, báo cáo, đề xuất UBND tỉnh xem xét, giải quyết./.