QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT DỰ ÁN "RÀ SOÁT, BỔ SUNG QUY
HOẠCH BỐ TRÍ SẮP XẾP DÂN CƯ TỈNH SƠN LA GIAI ĐOẠN 2012 - 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN
NĂM 2020"
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về việc lập phê duyệt và
quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội; Nghị định số
04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 92/2006/NĐ-CP;
Căn cứ Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg, ngày 24 tháng 8 năm 2006 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình bố trí dân cư các vùng: Thiên tai, đặc
biệt khó khăn, biên giới, hải đảo, di cư tự do, xung yếu và rất xung yếu của rừng
phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng giai đoạn 2006 - 2010 và định
hướng đến năm 2015;
Căn cứ Thông tư hướng dẫn số
21/2007/TT-BNN ngày 27 tháng 3 năm 2007 của Bộ Nông nghiệp và PTNT hướng dẫn thực
hiện một số nội dung của Quyết định số 193/2006/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Công văn số 62/BNN-KTHT
ngày 10 tháng 01 năm 2011 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc hướng dẫn rà soát,
bổ sung quy hoạch bố trí dân cư giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020;
Căn cứ Quyết định số
984/QĐ-UBND ngày 04 tháng 5 năm 2011 của UBND tỉnh Sơn La cho phép lập dự án rà
soát, bổ sung Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư tỉnh Sơn la giai đoạn 2011 -
2015 và định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2823/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm 2011 của UBND tỉnh về
việc phê duyệt Đề cương - Dự toán kinh phí lập dự án rà soát, bổ sung Quy hoạch
bố trí sắp xếp dân cư tỉnh Sơn La giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm
2020;
- Xét đề nghị của Chi cục
trưởng Chi cục Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 41/TTr-PTNT, ngày 05 tháng
02 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Dự án
"Rà soát, bổ sung Quy hoạch bố trí, sắp xếp dân cư tỉnh Sơn La giai đoạn
2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020" với những nội dung sau:
I. QUAN ĐIỂM,
MỤC TIÊU BỐ TRÍ, SẮP XẾP ỔN ĐỊNH DÂN CƯ
1. Quan điểm
- Quy hoạch bố trí dân cư phải đồng
bộ, từ quy hoạch khu dân cư, hệ thống kết cấu hạ tầng, địa bàn sản xuất, phục vụ
sinh sống ổn định lâu dài của dân tái định cư. Khai thác, sử dụng có hiệu quả
thế mạnh trong vùng, có hướng đi phù hợp với điều kiện thực tế, sớm giải quyết
khó khăn, góp phần thực hiện tốt chính sách dân tộc và miền núi của Đảng và Nhà
nước. Bố trí dân cư phải gắn với quy hoạch xây dựng nông thôn mới và Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, các huyện và thành phố.
- Quy hoạch bố trí dân cư theo hướng
xen ghép, tại chỗ, nội bản, nội xã, nội huyện là chính. Tập trung hỗ trợ vùng
thiên tai cần phải di dời cấp bách trước. Trong trường hợp xã, bản không thể bố
trí được nữa, mới bố trí sắp xếp bản khác, xã khác trong huyện.
- Quy hoạch bố trí dân cư phải gắn
với thế trận an ninh, quốc phòng, quan tâm hơn địa bàn các xã có đường biên giới
quốc gia, đảm bảo thực hiện đúng quy định về hành lang an ninh biên giới và bảo
vệ môi trường bền vững.
2. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát
- Thực hiện quy hoạch, bố trí, sắp
xếp dân cư vùng thiên tai, vùng đặc biệt khó khăn về đời sống, vùng biên giới, ổn
định dân di cư tự do, vùng xung yếu và rất xung yếu của rừng phòng hộ, khu bảo
vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng, nhằm bảo đảm an toàn tính mạng, tài sản, ổn định
và nâng cao đời sống của người dân, hạn chế tới mức thấp nhất thiệt hại do
thiên tai, di cư tự do; giải quyết việc làm, tăng thu nhập góp phần xoá đói giảm
nghèo, bảo vệ môi trường và củng cố anh ninh, quốc phòng.
- Quy hoạch bố trí sắp xếp dân cư
tỉnh Sơn La giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 là cơ sở pháp lý để
các huyện, thành phố lập các dự án bố trí sắp xếp dân cư.
b) Mục tiêu cụ thể
- Đến năm 2020 cần bố trí, sắp xếp,
ổn định 6.707 hộ, 33.537 nhân khẩu thuộc 92 xã, 01 phường, 02 thị trấn.
- Giảm tỷ lệ hộ nghèo dưới 21,3%
năm 2015 và 10% năm 2020.
- Thu nhập bình quân đạt từ 21 -
23 triệu đồng/người/năm (năm 2015) và 27 - 30 triệu đồng/người/năm (năm
2020).
- Đời sống văn hoá, xã hội nâng
cao: Tỷ lệ hộ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh từ 71% lên 96,6, tỷ lệ số hộ được
sử dụng điện từ 75,8% lên 99,5%, tỷ lệ học sinh đến trường đạt 98,5%; tỷ lệ hộ
sử dụng hố xí hợp vệ sinh đạt 70%, phấn đấu có 80% số hộ trong vùng dự án có
chuồng trại chăn nuôi tách riêng khỏi khu vực nhà; rác thải sinh hoạt được chôn
lấp hoăc đốt làm phân bón.
- Xây dựng các điểm tái định cư có
điều kiện thuận lợi, hỗ trợ người dân sớm ổn định cuộc sống, phát triển sản xuất
ổn định lâu dài.
II. NỘI DUNG DỰ
ÁN QUY HOẠCH
1. Hình thức bố trí, sắp xếp dân
cư
Tổng hợp theo kết quả khảo sát, thống
kê từ xã và các huyện trên địa bàn, đến năm 2020 cần bố trí cho 6.707 hộ theo
các hình thức sau:
Di chuyển đến 109 điểm tập trung với
2.953 hộ.
Di chuyển đến 250 điểm xen ghép với
2.767 hộ.
Ổn định tại chỗ: 987 hộ.
2. Phân theo đối tượng
- Di dân ra khỏi vùng thiên tai:
217 điểm, 3.299 hộ, 16.074 nhân khẩu.
- Sắp
xếp các hộ vùng biên giới Việt - Lào: 21 điểm, 425 hộ, 2.146 nhân khẩu.
- Di dân các hộ ở vùng khó khăn (thiếu
đất, thiếu nước sinh hoạt, hạ tầng...): 85 điểm, 2.482 hộ, 12.723 nhân khẩu.
- Sắp xếp ổn định các hộ di cư tự
do không theo quy hoạch cần sắp xếp vào vùng quy hoạch: 29 điểm, 346 hộ, 1.832
nhân khẩu.
- Di dân các vùng rừng đặc dụng, rừng
phòng hộ: 07 điểm, 155 hộ, 762 nhân khẩu.
3. Tiến độ thực hiện bố trí dân cư
a) Giai đoạn 2012 - 2015: 1.855 hộ,
chiếm 27,6%, chủ yếu tập trung di dời vùng phòng tránh thiên tai, gồm:
- Vùng phòng tránh thiên tai:
1.154 hộ, chiếm 62,2%.
- Số hộ di cư tự do ở phân tán
không theo quy hoạch, đời sống khó khăn: 134 hộ, chiếm 7,2%.
- Vùng đặc biệt khó khăn như: Thiếu
đất, thiếu nước, thiếu kết cấu hạ tầng thiết yếu, không có điều kiện đầu tư để ổn
định đời sống: 294 hộ, chiếm 15,8%.
- Vùng biên giới Việt - Lào: 192 hộ,
chiếm 10,3%.
- Vùng xung yếu và rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng: 81 hộ, chiếm 4,5%.
b) Giai đoạn 2016 - 2020: 4.852 hộ,
chiếm 72,3%, gồm:
- Vùng phòng tránh thiên tai:
2.145 hộ, chiếm 44,2%.
- Hộ di cư tự do ở phân tán không
theo quy hoạch, đời sống khó khăn: 212 hộ, chiếm 4,3%.
- Vùng đặc biệt khó khăn như: Thiếu
đất, thiếu nước, thiếu cơ sở hạ tầng..., không có điều kiện đầu tư để ổn định đời
sống: 2.188 hộ, chiếm 45,1%.
- Vùng biên giới Việt - Lào: 233 hộ,
chiếm 4,8%.
- Vùng xung yếu và rất xung yếu của
rừng phòng hộ, khu bảo vệ nghiêm ngặt của rừng đặc dụng: 74 hộ, chiếm 1,6%.
4. Danh mục các dự án ưu tiên đầu
tư
Tổng số hộ cần ưu tiên bố trí 838
hộ, gồm:
4.1. Dự án bố trí, sắp xếp dân cư
di dời cấp bách phòng tránh thiên tai: 307 hộ, chiếm 36,6% tổng số hộ ưu tiên,
gồm:
- Bố trí sắp xếp 26 hộ bản Pặt đến
tái định cư tại bản Keo Thán xã Mường Chùm huyện Mường La;
- Bố trí sắp xếp 82 hộ, bản Phiêng
Lương đến khu Xồm Lồm - Hin Tư, xã Sập Xa, huyện Phù Yên.
- Bố trí sắp xếp 16 hộ bản Đông Tấu
di chuyển nội bản, xã Chiềng Đông, huyện Yên Châu.
- Bố trí sắp xếp 38 hộ bản Nậm
Ngùa đến tái định cư tập trung tại 2 điểm Ít Tà Bót + Nà Mùn, xã Chiềng Khay và
55 hộ bản Huổi Ngà đến tái định cư tập trung tại bản Huổi Ngà xã Mường Giôn,
huyện Quỳnh Nhai.
- Bố trí sắp xếp 40 hộ bản Cát đến
tái định cư tập trung bản Cát, xã Cò Mạ, huyện Thuận Châu.
- Bố trí sắp xếp 115 hộ 5 xã, 5 điểm
huyện Mường La, gồm: 27 hộ bản Nậm Khít đến tái định cư tại bản Huổi Nạ xã Hua
Trai; 20 hộ bản Giạng Phổng đến Háng Chứ xã Ngọc Chiến, 41 hộ bản Huổi Hậu đến
Huổi Hậu 2 xã Chiềng Lao, 17 hộ bản Hin Phá di chuyển nội bản Hin Phá xã Chiềng
Hoa.
4.2. Dự án bố trí, sắp xếp dân cư
vùng đặc biệt khó khăn: 481 hộ, chiếm 57,4% tổng số hộ ưu tiên, gồm:
- Bố trí sắp xếp 360 hộ huyện Mường
La, gồm: 80 hộ xã Chiềng San, trong đó: 35 hộ bản Lầm chuyển đến bản Huổi Pụt,
20 hộ bản Pá Làng chuyển đến bản Phiêng Kham, 25 hộ bản Long chuyển đến bản Khắm
Nhổng; 33 hộ bản Pá Han chuyển đến bản Nặm Hồng, xã Hua Trai; 247 hộ xã Ngọc
Chiến, trong đó: 22 hộ bản Chom Khâu chuyển đến bản Pá Khoang, 18 hộ bản Phiêng
Ái chuyển đến bản Đin Đanh, 36 hộ bản Phày chuyển đến bản Mé (mới), 40 hộ bản
Lướt chuyển đến bản Pá Pâu (mới), 40 hộ bản Nà Tâu chuyển đến bản Đông Huổi (mới)
và 91 hộ bản Mường Chiến 2 chuyển đến bản Hin Hẹ.
- Bố trí sắp xếp 11 hộ bản Văng
Khoang đến bản Kéo Ca, xã Mường Giôn huyện Quỳnh Nhai.
- Bố trí sắp xếp 110 hộ tại 9 bản,
xã Mường É, huyện Thuận Châu gồm: 27 hộ bản Hát Lụ, 9 hộ bản Nà Lè, 8 hộ Nà Ổn,
14 hộ bản Nà Lè - Nà Ổn chuyển đến khu tái định cư tập trung bản Hua Công; 8 hộ
bản Tàn, 9 hộ bản Hịa, 8 hộ bản Co Cại, 6 hộ bản Tum chuyển đến khu tái định cư
tập trung bản Pa Đông; 21 hộ bản Pá Khôm chuyển đến tái định cư tập trung bản
Sài Lương.
4.3.
Dự án bố trí sắp xếp vùng biên giới Việt - Lào: 50 hộ, chiếm 6%, gồm:
Bố trí sắp xếp 50 hộ bản Pú Hao đến
tái định cư tập trung tại khu Suối Liên xã Mường Lạn, huyện Sốp Cộp.
III. QUY HOẠCH
XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG PHỤC VỤ SẢN XUẤT VÀ SINH HOẠT CỦA NHÂN DÂN
1. Đường giao thông
Mở mới và nâng cấp 109,6 km đường
giao thông vào điểm tái định cư và đường nội bộ, tổng vốn đầu tư giai đoạn 2012
- 2020 là 193.600 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn 2012 - 2015 là 38.720 triệu đồng;
giai đoạn 2016 - 2020 là 154.880 triệu đồng.
2. Thủy lợi
Đầu tư xây dựng 39 công trình thủy
lợi, phục vụ nước tưới tiêu, nước sinh hoạt và khai hoang tăng vụ cho 258,4 ha,
vốn đầu tư 38.760 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn 2012 - 2015 là 15.504 triệu đồng;
giai đoạn 2016 - 2020 là 23.256 triệu đồng.
3. Hệ thống cấp nước sinh hoạt
Năm 2020 có trên 96,6% số hộ thuộc
đối tượng dự án được sử dụng nước sinh hoạt hợp vệ sinh, cần đầu tư xây dựng 64
công trình nước sinh hoạt cấp nước cho 1.965 hộ. Tổng vốn đầu tư: 50.707 triệu
đồng trong đó: Giai đoạn 2012 - 2015 là 20.028 triệu đồng, giai đoạn 2016 -
2020 là 30.042 triệu đồng.
4. Nhu cầu đầu tư các công trình lớp
học cắm bản và nhà trẻ mẫu giáo
Mở rộng quy mô và hoàn thiện hệ thống
trường, lớp học, đầu tư trang thiết bị phục vụ học tập theo hướng chuẩn hóa, hiện
đại hóa. Trong giai đoạn quy hoạch cần đầu tư xây dựng vùng dự án là 125 phòng
học các cấp (phòng học mầm non, mẫu giáo 56 phòng, phòng học bậc tiểu học (lớp
học cắm bản) 69 phòng), vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2020 là 55.255 triệu đồng,
trong đó: Giai đoạn 2012 - 2015 là 16.577 triệu đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là
38.678 triệu đồng.
5. Công trình điện
Đến năm 2020 trên địa bàn các điểm
quy hoạch bố trí dân cư vùng dự án có 99,5% số hộ được sử dụng điện lưới quốc
gia. Đến năm 2020 vùng dự án cần đầu tư xây dựng 24 km đường dây cao thế và
trung thế, 107,4 km đường dây 0,4KV và 64 trạm biến áp. Tổng
vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2020 khoảng 92.640 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn
2012 - 2015 là 18.528 triệu đồng, giai đoạn 2016 - 2020 là 74.112 triệu đồng.
6. Nhà văn hóa
Giai đoạn 2012 - 2020 cần đầu tư
xây mới nhà văn hoá tại các điểm dân cư tập trung, xen ghép thuộc đối tượng dự
án phục vụ nhu cầu sinh hoạt văn hoá. Dự kiến cần xây dựng 51 nhà văn hoá với
diện tích khoảng 5.355 m2. Tổng vốn đầu tư giai đoạn 2012 - 2020 là
26.845 triệu đồng, trong đó: Giai đoạn 2012 - 2015 là 8.054 triệu đồng, giai đoạn
2016 - 2020 là 18.792 triệu đồng.
7. San lấp nền nhà
Mỗi hộ tái định cư đến nơi ở mới sẽ
được san nền nhà với diện tích không quá 400 m2/nền để xây dựng nhà ở, sân và
công trình phụ. Vốn đầu tư khoảng 85.800 triệu đồng.
8. Y tế:
Đầu tư, nâng cấp, trang thiết bị
cho các cơ sở y tế, tăng cường đội ngũ y bác sỹ cho trung tâm y tế, trạm y tế
xã, y tế bản, các cơ sở khám chữa bệnh quân dân y kết hợp..., bằng nguồn vốn
chương trình mục tiêu quốc gia y tế.
IV. QUY HOẠCH SẢN
XUẤT
1. Sản xuất nông nghiệp
a) Trồng trọt: Đưa các loại giống
mới có năng suất, chất lượng cao vào sản xuất, thay thế giống cũ đã thoái hoá.
Áp dụng các biện pháp thâm canh, tăng vụ, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất.
Tận dụng khai hoang diện tích đất trồng lúa nước ở những nơi có điều kiện. Phát
triển cây ngô hàng hoá gắn với việc phát triển mô hình trồng cây ăn quả, cây
công nghiệp có giá trị kinh tế cao, cụ thể như sau:
- Cây lúa nước: Quy hoạch đến năm
2020 diện tích gieo trồng đạt 1.307,2 86 ha, năng suất bình quân 4,8 tấn/ha, sản
lượng 6.277,7 tấn.
- Cây ngô: Dự kiến diện tích gieo
trồng ngô năm 2020 là 5.231,5 ha, năng suất bình quân 4,2 tấn/ha, sản lượng
21.972,1 tấn.
- Cây sắn: Phát triển với quy mô
760,0 ha vào năm 2020, năng suất bình quân 10,0 tấn/ha, sản lượng 7600,0tấn.
- Trồng cỏ phát triển chăn nuôi đại
gia súc: Dự kiến năm 2020 có 1.524,0 ha đất trồng cỏ, năng suất bình quân đạt
150 tấn/ha, sản lượng đạt 228.600 nghìn tấn.
- Cây rau các loại: Tiếp tục phát
triển cây rau đậu các loại đảm bảo cung cấp rau xanh tại chỗ và làm sản phẩm
hàng hoá, rau an toàn cung cấp cho thị trường. Diện tích năm 2020 có 152,0 ha,
sản lượng 2.752 tấn.
- Cây ăn quả: Phấn đấu đến năm
2020 có 1.006,10 ha cây ăn quả, sản lượng quả tươi 3.018,15 tấn.
- Cây công nghiệp các loại: Quy hoạch
vùng cây công nghiệp lâu năm đến năm 2020 ở những xã có điều kiện bao gồm cây
cao su, cây chè, cà phê với tổng quy mô là 2.551,10 ha.
- Đối với cây công nghiệp hàng năm
(đỗ tương, lạc, bông…): Phấn đấu đến năm 2020 diện tích gieo trồng ổn khoảng
1.809,8 ha, sản lượng 2.171,7 tấn.
b) Chăn nuôi: Phấn đấu đến
năm 2020 bình quân mỗi hộ có 3 - 5 con trâu bò, tổng đàn trâu, bò có 23.475 con
(bình quân 3,5 con/hộ), đàn dê có 9.055 con, đàn lợn có 21.127con (bình quân
3,2 con/hộ), đàn gia cầm có 368,885 nghìn con (bình quân 55 con /hộ).
c) Lâm nghiệp
- Thực hiện giao khoán bảo vệ rừng
cho hộ, nhóm hộ nông dân và cộng đồng quản lý. Phấn đấu nâng tỷ lệ che phủ của
rừng từ 50% năm 2011 lên 55% năm 2015 và 60% năm 2020.
- Trồng rừng phòng hộ, rừng kinh tế
trên những diện tích không có khả năng khoanh nuôi tái sinh thành rừng, tạo cảnh
quan môi trường với quy mô 6.707,0 ha.
- Bảo vệ và khoanh nuôi phục hồi rừng
đến năm 2020 đạt 23.474,5 ha.
- Khai thác tận thu các sản phẩm
lâm sản như: gỗ củi, tre nứa trên rừng sản xuất và có phương án điều chế rừng
nhằm khai thác hợp lý lâm sản từ rừng.
d) Nuôi trồng thuỷ sản: Tận
dụng 201,3 ha diện tích mặt nước hiện có để nuôi trồng thuỷ sản quy mô hộ gia
đình, đồng thời tận dụng diện tích mặt nước ở các khu vực có điều kiện như lòng
hồ thuỷ điện Sơn La, Sông Đà, Nậm Chiến để nuôi cá lồng. Sản lượng nuôi trồng ước
đạt 503,0 tấn vào năm 2020.
2. Quy hoạch phát triển các ngành
công nghiệp - TTCN
Giai đoạn 2012 - 2020 trên địa bàn
vùng dự án tập trung phát triển một số ngành công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
sau đây:
- Công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng: Phát triển ngành sản xuất vật liệu xây dựng trên địa bàn một số xã
vùng dự án có điều kiện (các xã có các mỏ đá xây dựng, cát, sỏi xây dựng).
- Công nghiệp chế biến nông, lâm sản:
Phát triển mạnh công nghiệp chế biến nông lâm sản trên địa bàn tập trung vào
các lĩnh vực:
+ Chế biến lương thực: Xây dựng
các xưởng sấy nông sản, xưởng tẽ ngô, sơ chế các hàng nông sản như: ngô, sắn ở
các trung tâm, các khu đầu mối thu gom nông sản.
+ Chế biến thức ăn gia súc: Nhằm
góp phần thay đổi phương thức chăn nuôi của vùng, đưa cơ cấu của ngành chăn
nuôi ngày càng chiếm tỷ trọng cao trong cơ cấu ngành nông nghiệp, tăng nhanh chất
lượng sản phẩm của ngành chăn nuôi. Yêu cầu phải xây dựng một số cơ sở chế biến
thức ăn gia súc trong vùng dự án.
+ Phát triển các cơ sở dịch vụ sửa
chữa, cơ khí ở địa bàn các điểm dân cư tập trung phục vụ cho nhân dân. Đồng thời
phát triển các cơ sở sản xuất nông cụ cầm tay phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
+ Khôi phục và phát triển các
ngành nghề truyền thống: Thêu, dệt thổ cẩm, đan lát nhằm thu hút lao động nông
nhàn và tăng nguồn thu nhập cho người dân trong vùng.
3. Quy hoạch phát triển thương mại, du lịch
Phát triển các loại hình dịch vụ đảm
bảo “đầu vào” và “đầu ra” trong quá trình sản xuất, phục vụ đắc lực cho công
nghiệp hoá - hiện đại hoá trong nông nghiệp và nông thôn, phát triển các dịch vụ
khuyến nông, khuyến lâm đến xã, bản và hộ gia đình..., để đưa nhanh tiến bộ
khoa học kỹ thuật vào sản xuất.
Phát triển ngành dịch vụ khác như
ngân hàng, thông tin liên lạc, vận tải hàng hoá, hành khách... Phát triển và tổ
chức tốt hệ thống thương nghiệp đảm bảo lưu thông hàng hoá thông suốt, thuận lợi,
đặc biệt là các xã, bản, điểm dân cư gặp nhiều khó khăn về giao thông đi lại.
Củng cố hệ thống thương nghiệp quốc
doanh, tổ chức tốt hệ thống HTX mua bán, khuyến khích các hộ có điều kiện tham
gia phát triển thương mại dịch vụ. Tăng cường quản lý thị trường, hướng dẫn các
thành phần kinh tế trong ngành thương mại dịch vụ kinh doanh đúng chính sách,
pháp luật, cạnh tranh lành mạnh, chống chốn thuế, lậu thuế, lưu thông hàng giả.
V. KHÁI TOÁN VỐN
ĐẦU TƯ
1. Tổng hợp vốn đầu tư
Tổng nhu cầu vốn đầu tư giai đoạn
2012 - 2020 là: 998.040 triệu đồng.
ĐVT: Triệu đồng
Hạng mục
|
Vốn ĐT
(triệu.đ)
|
Phân kỳ
|
2012- 2015
|
2016-2020
|
Tổng
vốn đầu tư trực tiếp
|
998.040
|
277.371
|
720.669
|
I.
Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
|
550.754
|
156.845
|
393.909
|
1.
Khai hoang đất sản xuất (khai hoang tập trung)
|
7.784
|
2.335
|
5.449
|
2.
Giao thông
|
193.600
|
38.720
|
154.880
|
3.
Thuỷ lợi
|
38.760
|
15.504
|
23.256
|
4.
Cấp nước sinh hoạt
|
50.070
|
20.028
|
30.042
|
5.
Hệ thống điện
|
92.640
|
18.528
|
74.112
|
6.
Lớp học cắm bản
|
26.055
|
7.817
|
18.239
|
7.
Nhà trẻ mẫu giáo
|
29.200
|
8.760
|
20.440
|
8.
Nhà văn hoá bản
|
26.845
|
8.054
|
18.792
|
9.
San lấp mặt bằng khu dân cư
|
85.800
|
37.100
|
48.700
|
II.
Hỗ trợ ổn định cuộc
sống và phát triển SX
|
447.035
|
120.276
|
326.760
|
1.
Hỗ trợ phát triển nông lâm nghiệp
|
126.762
|
38.029
|
88.734
|
2.
Hỗ trợ phát triển CN-TTCN, dịch vụ
|
13.047
|
3.914
|
9.133
|
3.
Hỗ trợ đào tạo, khuyến nông – lâm...
|
24.307
|
7.292
|
17.015
|
4.
Hỗ trợ bố trí sắp xếp ổn định và đền bù giải phóng mặt bằng
|
134.700
|
40.410
|
94.290
|
5.
Hỗ trợ cộng đồng
|
138.350
|
27.670
|
110.680
|
6.
Hỗ trợ bố trí ổn định tại chỗ
|
9.870
|
2.961
|
6.909
|
III.
Chi phí tư vấn lập dự án
|
250
|
250
|
|
Trong đó:
- Vốn đầu tư phát triển: 550.754,0
triệu đồng.
- Vốn sự nghiệp kinh tế: 447.286,0
triệu đồng.
2. Phân theo nguồn vốn đầu tư
- Vốn hỗ trợ từ ngân sách trung
ương: 710.721 triệu đồng, chiếm 71,21%
- Vốn ngân sách địa phương: 60.036
triệu đồng, chiếm 6,2%
- Vốn lồng ghép các chương trình dự
án trên địa bàn 121.326 triệu đồng, chiếm 12,16% (vốn lồng ghép thông qua
chương trình 30a đối với các huyện nghèo, vốn lồng ghép từ 33, 135, chương
trình đào tạo nghề...)
- Vốn huy động trong dân: 61.274
triệu đồng, chiếm 6,14%.
- Vốn huy động từ các tổ chức
khác: 44.683 triệu đồng, chiếm 4,48%.
3. Phân kỳ vốn đầu tư theo các
năm
Phân kỳ đầu tư giai đoạn 2012 -
2015 là 394.816 triệu đồng, trong đó:
- Năm 2012: 8.250 triệu đồng.
- Năm 2013: 81.461 triệu đồng.
- Năm 2014: 85.480 triệu đồng.
- Năm 2015: 102.180 triệu đồng.
Giai đoạn 2016 - 2020 đầu tư
720.669 triệu đồng.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH.
1. Giải pháp về quy hoạch kế hoạch
- Trên cơ sở Quy hoạch bố trí
dân cư đã được phê duyệt, tiến hành lập quy hoạch chi tiết, lập, thẩm định, phê
duyệt các dự án đầu tư bố trí dân cư để tổ chức thực hiện theo kế hoạch hàng
năm.
- Triển khai dứt điểm các dự án
bố trí dân cư đang triển khai hoàn thành trước năm 2013.
2. Giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Chính sách đất đai
- Căn cứ Luật đất đai hiện hành
có biện pháp thu hồi diện tích đất chưa sử dụng hoặc sử dụng kém hiệu quả của
các tổ chức, cá nhân hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt để giao cho các hộ gia đình, cá nhân thuộc
dự án bố trí ổn định dân cư.
- Có chính sách hỗ trợ tiền sử
dụng đất ở với các hộ di dân vùng thiên tai, hộ đồng bào dân tộc thiểu số vùng
đặc biệt khó khăn theo quy định.
b) Chính sách hỗ trợ đầu tư xây
dựng kết cấu hạ tầng: Ngân sách nhà nước hỗ trợ từ nguồn vốn đầu tư phát triển
để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng thiết yếu với vùng bố trí ổn định dân cư tập
trung theo dự án được phê duyệt theo quy định.
c) Chính sách hỗ trợ trực tiếp
hộ gia đình: Ngân sách nhà nước (nguồn vốn sự nghiệp kinh tế) hỗ trợ trực tiếp
cho hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 1 Quyết
định 1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Chính sách hộ trợ cộng đồng
bố trí dân cư xen ghép: Thực hiện hỗ trợ theo Điểm d Khoản 2 Điều 3 Quyết định
1776/QĐ-TTg ngày 21 tháng 11 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Hỗ trợ ổn định dân cư tại chỗ:
Hộ gia đình ở vùng có nguy cơ thiên tai nhưng không còn quỹ đất xây dựng khu
tái định cư để di chuyển phải bố trí ổn định tại chỗ mức hỗ trợ là 10 triệu đồng/hộ
để nâng cấp nhà ở, mua thuyền xuồng và vật dụng phòng tránh thiên tai khác.
e) Chính sách khác
- Nhà nước hỗ trợ: Đào tạo nghề
cho lao động thuộc hộ gia đình được bố trí ổn định đến vùng dự án bố trí dân cư
nhưng không bảo đảm quỹ đất sản xuất nông nghiệp để ổn định đời sống theo quy định
tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt đề án đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020; phát triển sản
xuất thực hiện theo quy định của các chính sách hiện hành;
- Ngân sách nhà nước hỗ trợ xây
dựng nội dung, tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng, tập huấn về quản lý, tổ chức
thực hiện chương trình cho cán bộ làm công tác bố trí dân cư và bảo đảm kinh
phí chỉ đạo thực hiện chương trình ở các cấp. Mức chi phí cụ thể theo dự toán
được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
3. Phát triển sản xuất
- Thực hiện chuyển đổi cơ cấu
cây trồng, vật nuôi tại các dự án bố trí dân cư; chú trọng phát triển hàng hóa,
chăn nuôi đại gia súc, trồng rừng, khoanh nuôi bảo vệ rừng, tạo nguồn thu nhập
từ rừng;
- Tổ chức cung ứng giống cây trồng,
vật nuôi năng suất, chất lượng cao cho sản xuất. Tăng cường công tác khuyến
nông, khuyến lâm, khuyến ngư, áp dụng và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật,
phát triển sản xuất, thâm canh, tăng vụ, nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm;
Xây dựng mô hình chuyển giao kỹ thuật sản xuất, làm mô hình thí điểm tham quan
cho người dân trong vùng.
- Phát triển ngành nghề đặc biệt
là những nghề truyền thống của địa phương;
- Tăng cường công tác thông
tin, tìm kiếm thị trường; gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm cho hộ dân vùng dự
án bố trí dân cư.
4. Giải pháp về vốn
- Chủ động bố trí nguồn vốn do
địa phương quản lý kết hợp lồng ghép nguồn vốn của các chương trình, dự án và
nguồn vốn hợp pháp khác trên địa bàn để triển khai thực hiện bố trí ổn định dân
cư, ưu tiên thực hiện các dự án bố trí ổn định dân cư các vùng: Nguy cơ cao về
thiên tai (sạt lở đất, lũ quét, lũ ống, ngập lũ); biên giới, hải đảo (hiện
chưa có dân sinh sống hoặc còn ít dân); dân di cư tự do (đời sống quá
khó khăn);
- Huy động vốn đầu tư của doanh
nghiệp, các khoản đóng góp theo nguyên tắc tự nguyện của nhân dân, các khoản viện
trợ không hoàn lại của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho các dự án đầu tư.
- Sử dụng
có hiệu quả các nguồn vốn tín dụng, vốn đầu tư phát triển
trên địa bàn.
5. Về tuyên truyền vận động
Huy động sự tham gia của các tổ
chức đoàn thể, quần chúng nhân dân, các tổ chức xã hội và cơ quan thông tin đại
chúng để tuyên truyền, vận động nhân dân hiểu rõ chủ trương, chính sách của Đảng
và Nhà nước, tích cực tham gia cùng chính quyền các cấp thực hiện bố trí dân cư
theo quy hoạch, kế hoạch.
Điều 2. Tổ
chức thực hiện
1. Sở Nông nghiệp & PTNT
Chủ trì theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch, đảm bảo đúng đối tượng, mục
tiêu, tuân thủ theo quy hoạch, định kỳ tổng hợp, báo cáo tình hình thực hiện
quy hoạch với UBND tỉnh. Tham mưu đề xuất các nội dung cần điều chỉnh, bổ sung
trong quá trình thực hiện quy hoạch nếu thấy không phù hợp với từng thời kỳ và
điều kiện thực tế triển khai quy hoạch.
2. Sở Kế hoạch & Đầu tư, Sở
Tài chính
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
PTNT hướng dẫn UBND các huyện, thành phố lập kế hoạch, dự án đầu tư hàng năm. Dự
kiến vốn từ ngân sách nhà nước để thực hiện quy hoạch.
3. UBND các huyện, thành phố (Chủ
đầu tư các dự án bố trí sắp xếp dân cư trên địa bàn quản lý).
- Phối hợp chặt chẽ trong sự chỉ đạo,
điều hành, phân công trách nhiệm cụ thể của các cấp các ngành, các tổ chức đoàn
thể làm tốt công tác vận động, tuyên truyền đến các hộ dân. Thực hiện công khai
dân chủ, chế độ chính sách để nhân dân biết, tự giác thực hiện. Tăng cường vai
trò lãnh đạo của cấp uỷ, chính quyền cơ sở, phát huy vai trò của trưởng bản, già
làng, người có uy tín trong việc vận động nhân dân tại cơ sở.
- Giao đất, giao rừng đến hộ dân,
đồng thời hướng dẫn thực hiện các chính sách hưởng lợi của hộ dân trong công
tác khoanh nuôi, bảo vệ rừng một cách đồng bộ để hộ dân yên tâm sản xuất, ổn định
bền vững.
- Đầu tư xây dựng các dự án xây dựng
kết cấu hạ tầng giao thông, thuỷ lợi, điện, nước, xây dựng nương định canh, nhằm
sớm ổn định sản xuất đời sống cho người dân tái định cư.
- Triển khai thực hiện các nội
dung liên quan theo các quy định hiện hành của nhà nước đảm bảo theo quy định của
pháp luật.
4. Các Sở, ban, ngành khác của
tỉnh
Phối hợp chỉ đạo thực hiện các nhiệm
vụ của ngành có liên quan đến quy hoạch.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc Sở Nông
nghiệp và PTNT, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính; Giám đốc Kho bạc Nhà nước
tỉnh; Chi cục trưởng Chi cục Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các ngành, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.