Quyết định 923/QĐ-UBND năm 2011 phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015 do tỉnh Hà Giang ban hành

Số hiệu 923/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/05/2011
Ngày có hiệu lực 06/05/2011
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Hà Giang
Người ký Đàm Văn Bông
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 923/QĐ-UBND

Hà Giang, ngày 06 tháng 5 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ TRẺ EM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Luật Bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em ngày 15 tháng 6 năm 2004;

Căn cứ Quyết định 267/QĐ-TTg ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011 - 2015;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - TBXH Hà Giang tại Tờ trình số 29/TTr-LĐTBXH ngày 28/4/2011,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Chương trình bảo vệ trẻ em Hà Giang giai đoạn 2011 - 2015 kèm theo Quyết định này.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.

Sở Lao động - TBXH, các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh và Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố xây dựng kế hoạch, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình đã được phê duyệt.

Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố; Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các tổ chức đoàn thể có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Đàm Văn Bông

 

CHƯƠNG TRÌNH

BẢO VỆ TRẺ EM HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 923/QĐ-UBND ngày 06 tháng 5 năm 2011của UBND tỉnh Hà Giang)

Phần I

ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH VÀ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC BẢO VỆ TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ GIANG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010

I. ĐẶC ĐIỂM TÌNH HÌNH

1. Dân số và trẻ em

Hà Giang là một tỉnh miền núi phía Bắc của Tổ quốc, có diện tích tự nhiên là 7.945,79 km2, phía Đông giáp với tỉnh Cao Bằng, phía Tây giáp với tỉnh Lào Cai - Yên Bái, phía Nam giáp với tỉnh Tuyên Quang, phía Bắc tiếp giáp nước Cộng hòa nhân dân Trung Hoa với hơn 277,525 km đường biên giới. Hà Giang có 10 huyện và 01 thành phố với 195 xã, phường, thị trấn, 2.047 thôn bản và tổ dân phố, trong đó có 6 huyện nghèo, 181 xã thuộc vùng khó khăn.

Theo số liệu của Cục Thống kê, dân số trung bình của Hà Giang tính đến năm 2010 là 735.096 người, gồm 22 dân tộc, trong đó: dân tộc Mông chiếm 31,94%, dân tộc Tày chiếm 23,28%, dân tộc Dao 15,14%, dân tộc Kinh 13,24%; trẻ em từ 0 đến 16 tuổi là 249.932 người (chiếm 34% dân số toàn tỉnh).

Dân số trẻ em giai đoạn 2001 - 2010 (đơn vị tính người)

Chỉ tiêu

2001

2002

2003

2004

2005

2006

2007

2008

2009

2010

Dân số TB

625.700

637.700

648.100

656.468

673.100

681.274

687.925

698.098

726.981

735.096

Trẻ em

253.260

249.968

250.944

256.022

262.509

258.884

254.532

258.296

261.713

249.932

Tỷ lệ %

40

39

38

39

39

38

37

37

36

34

Trẻ em nam

129.223

127.483

125.973

129.777

133.880

128.069

128.665

131.730

132.845

128.739

Trẻ em nữ

124.057

122.485

124.971

126.245

128.629

130.815

125.867

126.566

128.868

121.193

2. Kinh tế - xã hội

Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, sự cố gắng nỗ lực của các cấp uỷ Đảng, chính quyền và nhân dân trong tỉnh, nền kinh tế của Hà Giang liên tục tăng trưởng; diện mạo khu vực nông thôn thay đổi đáng kể, đời sống nhân dân được cải thiện và nâng lên; an ninh lương thực từng bước được đảm bảo; thương mại, dịch vụ đã có sự tăng trưởng và phát triển mạnh ở cả nông thôn và thành thị; văn hoá, xã hội có nhiều tiến bộ, các vấn đề về an sinh xã hội từng bước được giải quyết, góp phần thúc đẩy kinh tế - xã hội tăng trưởng và phát triển. An ninh, chính trị được giữ vững. Tính đến hết năm 2010: Thu nhập bình quân đầu người đạt 7,5 triệu đồng, bình quân lương thực ước đạt 460 kg/người/năm; tỷ lệ hộ nghèo theo chuẩn cũ (chuẩn giai đoạn 2006 - 2010) còn 15,12% tổng số hộ toàn tỉnh.

Cùng với sự tăng trưởng và phát triển về kinh tế đời sống của nhân dân được cải thiện, kết hợp với những cải thiện về cơ sở vật chất cũng như đội ngũ cán bộ y tế được quan tâm bố trí, đặc biệt là các hoạt động chăm sóc sức khoẻ, dinh dưỡng được chú trọng và đẩy mạnh đã đem lại nhiều thành công đáp ứng mục tiêu của chiến lược về công tác chăm sóc sức khoẻ cộng đồng đặc biệt là đối với trẻ em. Song song với các thành tựu về y tế quyền học tập của trẻ em cũng nhận được sự quan tâm nhiều hơn và được đảm bảo, tỷ lệ trẻ em bỏ học ở các cấp giảm, chất lượng và hiệu quả phổ cập giáo dục được duy trì; củng cố và giữ vững kết quả xoá mù chữ, công tác xã hội hoá giáo dục tiếp tục được đẩy mạnh, cơ sở vật chất được đầu tư và mở rộng, chất lượng giáo dục, điều kiện giảng dạy, học tập của giáo viên và học sinh ngày càng được nâng cao đã góp phần huy động trẻ em đến trường năm sau cao hơn năm trước, tỷ lệ trẻ em bỏ học ngày càng giảm.

[...]
4
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ