ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ YÊN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1563/QĐ-UBND
|
Phú Yên, ngày
30 tháng 9 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH BẢO VỆ
TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN (GIAI ĐOẠN 2011-2015)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng
11
năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 267/QĐ-TTg, ngày 22 tháng 02 năm 2011 của Thủ
tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em giai đoạn 2011-2015;
Căn cứ Văn bản số 637/LĐTBXH-BVCSTE ngày 09 tháng 3 năm
2011 của Bộ Lao động-Thương binh và Xã hội về việc xây
dựng kế hoạch triển khai Quyết định số 267/QĐ-TTg, ngày 22/02/2011 của Thủ tướng Chính phủ;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (tại Văn bản
số
1401/LĐTBXH-TE, ngày 12 tháng 9 năm 2011),
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết định này “Chương trình bảo vệ trẻ em
tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2015”.
Điều 2. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám
đốc
các Sở: Lao động-Thương
binh và Xã hội, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Giáo dục
và Đào tạo, Tư pháp, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Thông tin và Truyền thông, Y tế, Nội vụ, Công an tỉnh,
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan; Chủ tịch UBND
các huyện, thị xã, thành
phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Quang Nhất
|
CHƯƠNG TRÌNH
BẢO VỆ TRẺ EM TỈNH PHÚ YÊN GIAI ĐOẠN 2011-2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1563/QĐ-UBND,
ngày 30 tháng 9 năm 2011 của UBND tỉnh)
MỤC TIÊU, NỘI DUNG, GIẢI PHÁP BẢO VỆ
TRẺ EM GIAI ĐOẠN 2011-2015
I. Mục tiêu tổng quát
Tạo dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh mà ở đó tất cả trẻ em đều
được bảo vệ. Chủ động phòng ngừa, giảm thiểu, loại bỏ các nguy cơ gây tổn hại
cho
trẻ em, giảm thiểu trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ
em bị bạo lực, trợ giúp, phục hồi kịp thời cho trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt và trẻ em bị xâm hại, trẻ em bạo lực, tạo cơ hội để trẻ em được tái hòa nhập cộng đồng và bình đẳng cơ hội
phát triển cho mọi trẻ em.
II. Mục tiêu
cụ thể
- Mục tiêu 1: Giảm tỷ lệ trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt xuống 5%/tổng số trẻ em vào năm 2015, bình quân 1%/năm.
- Mục tiêu 2: phấn đấu có 80% trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt được trợ
giúp, chăm sóc
để
phục hồi, tái hòa nhập và có cơ
hội phát triển.
- Mục tiêu 3: 70% trẻ em
được phát hiện có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt được
can
thiệp để giảm thiểu, loại bỏ nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt.
- Mục tiêu 4: 50% huyện, thành phố, thị xã xây dựng và đưa vào hoạt động
có hiệu quả hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ
trẻ
em.
III. Đối tượng, phạm vi và hoạt
động dự án
1. Đối tượng của chương trình: Trẻ em, ưu tiên trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt,
trẻ
em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
bị
xâm hại, trẻ em
bị
bạo lực, người chưa
thành niên từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi vi phạm pháp luật.
2. Phạm vi của chương trình: Chương trình được thực hiện trên phạm
vi toàn
tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã
hội
khó khăn và đặc biệt khó khăn.
3. Thời gian thực
hiện chương trình: Từ năm 2011 đến 2015.
IV. Các
dự án
của
Chương trình
1. Dự án
truyền
thông giáo dục, vận động xã hội (Dự án 1)
a) Mục tiêu của dự án: 90%
gia đình, nhà trường, cộng đồng xã hội và trẻ em
được
nâng cao nhận thức
và
thay đổi hành vi về
bảo
vệ trẻ em.
b) Phạm
vi thực hiện dự án: Dự án được thực hiện trên phạm
vi
toàn tỉnh,
trước mắt ưu tiên ở 5 huyện, thành phố có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số,
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và
đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung dự án: Hàng năm, tổ chức các chiến dịch truyền thông và phối hợp với các ban ngành đoàn thể liên quan
lồng ghép nội dung truyền thông bảo vệ trẻ em nhằm tạo mối quan tâm và thúc
đẩy
sự thay đổi về
nhận thức của toàn xã hội đối với công tác bảo vệ trẻ em; nghiên cứu biên soạn sản xuất các sản phẩm
truyền thông về bảo vệ trẻ em
phù hợp với từng đối tượng và vùng miền nhằm
thay
đổi hành vi của gia đình, nhà trường. Tổ chức
các hoạt động truyền thông trực tiếp tại
cộng đồng, trường học về bảo vệ
trẻ
em có sự tham gia của các
thành viên gia đình,
giáo viên và trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện: Tổng kinh phí thực hiện dự án 2 tỷ đồng; trong đó
ngân sách Trung ương 1 tỷ đồng. Ngân sách tỉnh 1 tỷ đồng. Bình quân kinh phí thực hiện dự án 1 là 400 triệu đồng/năm.
- Về cơ chế phân bổ kinh
phí: 75% hỗ trợ cho các huyện, thành phố, thị xã.
Đối với các huyện, thành phố, thị xã căn cứ vào tình hình thực tế của địa
phương cân đối cấp hỗ trợ
thêm kinh phí cho các
hoạt động dự án trên địa
bàn.
- 25% hỗ trợ cho các sở, ban, ngành, đơn vị cấp tỉnh có liên quan để triển
khai thực hiện các
nội
dung hoạt động của dự án.
e) Cơ quan thực
hiện dự án: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện.
2. Dự án nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ làm công tác bảo vệ, chăm
sóc
trẻ em, cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc
trẻ em (Dự án
2)
a) Mục tiêu của Dự án: 100% cán
bộ
làm công tác
bảo vệ, chăm sóc trẻ
em từ
tỉnh, huyện được nâng cao năng lực về quản lý và tổ chức thực hiện các chương
trình, kế hoạch, đề án, dự án về bảo vệ, chăm
sóc
trẻ em; 70% cán bộ làm công tác
bảo vệ chăm sóc trẻ em ở cấp xã và tình nguyện viên, cộng tác viên ở cấp thôn, buôn được nâng cao năng lực
về
bảo vệ trẻ em.
b) Phạm vi thực hiện dự án: Dự án được thực hiện trên phạm
vi toàn tỉnh, ưu tiên địa phương có nhiều trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em có nguy cơ cao rơi
vào hoàn cảnh đặc biệt, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn.
c) Nội dung dự án:
- Khảo sát, điều tra
nhu cầu, nghiên cứu xây dựng chương trình, nội dung tập huấn, bồi dưỡng phù hợp cho từng đối tượng.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng về kỹ
năng quản lý và tổ chức thực hiện
chương trình, dự án về bảo vệ chăm sóc trẻ em, các kỹ năng cơ bản về tiếp xúc và
làm
việc với trẻ em
đối với lực lượng làm công tác trẻ
em ở các cấp từ huyện xuống thôn, xóm, cụm dân cư.
- Phối hợp với các
ban ngành, đoàn thể liên quan tập huấn chuyên đề về những nội dung liên quan đến bảo vệ và
chăm sóc
trẻ
em trong giai đoạn hội nhập.
- Kiểm tra và đánh giá kết quả tập huấn, bồi dưỡng đối với đội ngũ làm
công
tác
bảo vệ chăm
sóc
trẻ em từ tỉnh xuống cơ sở, đồng thời đánh giá hiệu quả, rút
kinh nghiệm bổ sung những thiếu sót trong quá trình triển khai để chỉnh sửa, tu bổ hoàn thiện hơn trong giai đoạn tiếp theo.
d) Kinh phí thực hiện dự án: 04 tỷ đồng.
- Ngân sách Trung ương cấp: 2 tỷ 500 triệu đồng, bình quân 500 triệu
đồng/năm.
- Ngân sách địa phương cấp: 1 tỷ 500 triệu đồng,
bình quân 300 triệu đồng/năm.
Trong đó phụ cấp cộng tác
viên làm công tác
trẻ em cấp thôn, buôn, khu
phố:
590 thôn x 80.000đ/tháng x 60 tháng = 2 tỷ 832 triệu đồng.
- Khảo sát, biên soạn tài liệu, in ấn, và tổ chức các lớp tập huấn, bình quân 223 triệu đồng/năm.
e) Cơ quan thực hiện: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực
hiện.
3. Dự án xây dựng và phát triển Hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em (Dự án 3)
a) Mục tiêu dự án: Xây dựng và tổ chức vận hành hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em
bao
gồm: Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp tỉnh, Trung tâm công tác xã hội trẻ em
tỉnh. Ban điều hành và nhóm công tác liên ngành bảo vệ trẻ em cấp huyện, Văn phòng tư vấn công tác xã hội trẻ huyện (03 huyện), Ban bảo vệ trẻ em cấp xã, Điểm tư vấn ở cấp xã, trường học (20 điểm)
và
xây dựng hoàn thiện mạng lưới cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ
chăm sóc
trẻ em ở thôn, buôn, cụm dân cư.
b) Phạm
vi
hoạt động của dự án: Lựa chọn 3 huyện đại diện (gồm
1 huyện miền núi, 01 huyện đồng
bằng và
01
huyện miền biển).
c) Nội dung của dự án:
- Xây dựng, tham mưu và ban hành các văn bản hướng dẫn thành lập và hoạt
động của hệ thống cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em, xây dựng các văn
bản xác định
chức năng nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức, phương thức hoạt động, đối tượng trợ giúp và
thực hiện chính sách trợ giúp.
- Tổ chức các
loại hình dịch vụ
bảo
vệ trẻ em như: Trung tâm công tác xã
hội
tỉnh, Văn phòng tư vấn cấp huyện và Điểm tư vấn cộng đồng xã, trường học.
- Tổ chức tập huấn và bồi dưỡng kiến thức và kỹ năng thực hành cho đội ngũ
cán bộ trong hệ thống cung cấp dịch vụ trẻ em.
- Tổ chức các hoạt động cung cấp và kết nối các dịch vụ bảo vệ trẻ em
như bảo đảm sự an toàn cho trẻ em, tư vấn, tham vấn, trị liệu phục hồi tâm lý, thể chất trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em bị xâm hại, trẻ em
bị bạo lực, tiếp cận với các
dịch vụ giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội khác khi có nhu cầu trợ giúp các em cũng
như
gia đình và cộng đồng, loại bỏ giảm thiểu nguy cơ dẫn đến bị ngược đãi, bóc lột, bạo lực, sao nhãng và
rơi
vào hoàn cảnh đặc
biệt.
- Trợ giúp nâng cao năng lực cho cha mẹ, người chăm
sóc
trẻ em, cộng đồng về
bảo
vệ trẻ em, kỹ năng làm cha mẹ, nâng cao kỹ năng tự bảo vệ của trẻ em.
d) Kinh phí thực hiện dự án: 03 tỷ đồng.
- Kinh phí Trung ương cấp: 02 tỷ đồng, bình quân 400 triệu đồng/năm.
- Kinh phí ngân sách tỉnh cấp 01 tỷ đồng, bình quân 200 triệu đồng/năm.
Trong đó hỗ trợ Trung tâm
công
tác xã hội tỉnh: 300 triệu đồng/năm x 5 năm = 1 tỷ 500 triệu đồng.
- Hỗ trợ Văn phòng tư vấn trẻ em huyện: 30 triệu đồng/năm x 5 năm
x 3 huyện =
450
triệu đồng.
- Hỗ trợ Điểm tư vấn cộng đồng: 20 điểm x 300 ngàn đồng/năm x 5 năm =
30
triệu đồng.
- Hỗ trợ các hoạt động khác: Bình quân mỗi năm
200
triệu đồng x 5 năm
= 1 tỷ đồng.
e) Cơ quan thực
hiện Dự án: Sở Lao động-Thương binh và Xã
hội là cơ quan
chủ
trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan thực hiện.
4. Dự án xây dựng và nhân rộng các mô hình trợ giúp trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt dựa vào cộng đồng (Dự án
4)
a) Mục đích của dự án: 80% trẻ khuyết tật được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc
sức khỏe, chỉnh hình và phục hồi chức năng, giáo dục hòa nhập và các dịch vụ
công cộng; 90% trẻ bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa được chăm
sóc,
hàng năm giảm 10% trẻ em
bị xâm hại tình dục, 100% trẻ em
được phát hiện bị xâm hại
tình dục, trẻ em bị bạo lực được can thiệp, trợ giúp. Giảm tỷ lệ trẻ em lang thang và
có nguy cơ lang thang xuống 7/10.000 trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em làm việc nặng
nhọc, nguy hiểm tiếp xúc với chất độc hại xuống 10/10.000 trẻ em, giảm tỷ lệ trẻ em vi
phạm luật pháp xuống 5/10.000 trẻ
em.
b) Phạm vi hoạt động dự án:
- Lựa chọn 03 huyện, thành
phố, thị xã có đối tượng
trẻ
em khuyết tật cao.
- Nội dung của dự án: (Gồm 4 mô hình)
* Mô hình thứ 1: Trợ giúp trẻ em bị bỏ rơi, trẻ mồ côi không nơi nương tựa, chăm sóc
trẻ
khuyết tật dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Xây dựng tài liệu và tổ chức các lớp tập huấn kiến thức, kỹ
năng cần thiết để hòa nhập cộng đồng cho trẻ khuyết tật; tổ chức các lớp hướng nghiệp dạy
nghề cho trẻ khuyết tật còn khả năng lao động và có nhu cầu học nghề
phù hợp với điều kiện thực tế địa phương. Hỗ trợ
các em đã qua học nghề tự
tạo
việc làm phù hợp. Thành lập các Trung tâm phục hồi chức năng dựa vào cộng
đồng cho trẻ khuyết tật tại các huyện trong dự án; Hỗ trợ trẻ em
phẩu
thuật chỉnh hình, phục hồi chức năng, hỗ trợ
cho các em tại các lớp học giáo dục hòa nhập, giáo
dục chuyên biệt. Xây dựng mô hình gia
đình chăm sóc thay thế
cho
trẻ bị bỏ rơi, trẻ
mồ
côi không nơi nương tựa, trẻ khuyết tật có hoàn cảnh khó khăn như nhận con nuôi, nhận nuôi dưỡng, nhận đỡ đầu… Tổ chức các hoạt động tư vấn tham
vấn
trợ giúp các em về đời sống lúc khó khăn, trợ giúp về y tế và tiếp cận các phúc lợi xã
hội khác dành cho trẻ em. Tổ chức các hoạt động hội thảo, tham
quan học tập kinh nghiệm và
nhân rộng.
Đào tạo các kỹ năng hòa nhập cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình khỏi bị
ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng. Trong trường hợp bị bạo lực bị xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ
giúp chuyển gửi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ khác, kể cả trường hợp phải
tách trẻ em tạm thời ra khỏi gia đình, cha mẹ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay
thế…; tổ chức các hoạt động trợ giúp gia đình trẻ khuyết tật, trẻ em làm việc trong môi trường độc hại nguy hiểm.
- Địa điểm thực
hiện: Tập trung vào 03 huyện được
chọn.
- Kinh phí thực hiện mô hình 1: 02 tỷ đồng, bình quân 400 triệu đồng/năm;
trong đó ngân sách Trung ương 1,7 tỷ đồng, ngân sách địa phương 300 triệu đồng.
* Mô hình thứ 2: Duy trì nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em
lang thang, trẻ em
phải làm
việc nặng nhọc, nguy hiểm, tiếp
xúc với chất
độc hại
dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các lớp đào tạo về các
kỹ
năng hòa nhập cộng đồng, kỹ
năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị ngược đãi, xâm hại và bóc lột, kỹ
năng tham gia các hoạt động xã hội ở cộng đồng. Trẻ em lang thang, trẻ em phải làm việc nặng nhọc nguy hiểm, tiếp xúc với chất độc hại và nhóm trẻ em có nguy
cơ cao. Tổ chức các hoạt động tư vấn, tham vấn tại gia đình để vận động trẻ em lang thang hồi gia. Tổ chức trợ giúp trẻ em có đời sống khó khăn, trợ giúp trẻ em
hồi gia, giúp các em
tiếp
cận giáo dục nếu bỏ học hoặc có nguy cơ bỏ học, trợ giúp các dịch vụ y tế khi cần thiết.
Tổ chức các lớp hướng nghiệp, dạy nghề và trợ giúp các em
tự tạo việc làm
khi đến tuổi lao động và
tiếp cận các
dịch vụ xã hội khác dành cho đối tượng trẻ em trên. Triển khai các hoạt động
phục
hồi tâm lý và
thể chất cho trẻ em lang thang, trẻ
em
lao động nặng nhọc, độc hại nguy hiểm, trong trường hợp trẻ em bị bạo lực, xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gởi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác, kể cả trường hợp phải tách trẻ em tạm
thời
ra khỏi gia đình cha mẹ, tìm kiếm gia đình chăm
sóc
thay thế phù hợp. Trợ giúp gia
đình chăm sóc thay thế lần đầu khi mới nhận trẻ. Hỗ trợ gia đình đối tựơng trẻ em
trên vay
vốn sản xuất kinh doanh ổn định cuộc sống, duy
trì
mô hình quản lý, giáo dục trẻ em
và
người chưa thành niên làm trái pháp luật tại cộng đồng. Tổ chức các hoạt động hội thảo, tọa đàm, tham
quan
học tập rút kinh nghiệm triển khai và nhân
rộng mô hình. Tổ chức các hoạt động khác phù hợp theo nhu cầu và điều kiện thực
tế của địa phương.
- Địa bàn thực hiện: Lựa chọn 3 huyện có đối tượng trẻ em
lang thang cao và mỗi huyện lựa chọn 3 xã.
- Kinh phí thực hiện mô hình 2: 02 tỷ đồng, bình quân 400 triệu đồng/năm;
Trong đó ngân sách Trung ương 01 tỷ 500 triệu đồng, ngân sách tỉnh 500 triệu
đồng.
* Mô hình thứ 3: Duy trì và nhân rộng mô hình phòng ngừa, trợ giúp trẻ em bị
xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực dựa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm
lý
và phục hồi sức
khỏe cho trẻ em bị xâm hại tình dục. Tổ chức đào tạo về các kỹ năng hòa nhập
cộng đồng, kỹ năng tự bảo vệ mình và các bạn khỏi bị xâm
hại
tình dục và bạo lực, kỹ năng tham
gia
các hoạt động xã hội ở cộng đồng. Tổ chức các hoạt động tư vấn tham
vấn
tại gia đình, cộng đồng để vận động trẻ tạo điều kiện cho trẻ hội nhập. Tổ chức trợ giúp trẻ
em về
đời
sống khó khăn, trợ giúp
các dịch vụ y tế khi cần thiết.
Trợ giúp các lớp hướng nghiệp, dạy nghề
và trợ giúp các em
tự tạo việc làm khi đến tuổi lao động và tiếp cận các dịch vụ xã hội khác dành cho trẻ em. Triển khai các hoạt động phục hồi tâm lý và thể chất cho trẻ em bị xâm hại tình dục, trong trường hợp trẻ
em
bị bạo lực, xâm hại tình dục ở gia đình, nơi lao động có thể trợ giúp chuyển gởi khi cần thiết và kết nối các dịch vụ trợ giúp khác,
kể
cả trường hợp phải tách trẻ em tạm
thời ra khỏi gia đình cha mẹ đẻ, tìm kiếm gia đình chăm sóc thay thế, trợ giúp gia đình chăm
sóc
thay thế lần đầu khi mới nhận trẻ. Tổ chức các hoạt động hội thảo, tọa đàm, tham
quan học tập rút kinh nghiệm, triển khai và
nhân rộng mô hình. Tổ chức các hoạt động khác theo nhu cầu và điều kiện thực tế
của
địa phương.
- Địa bàn thực hiện: Lưạ chọn 02 huyện và 6 xã nơi là điểm nóng của đối
tượng trẻ em
trên.
- Kinh
phí thực
hiện mô hình thứ 3: 01 tỷ 500 triệu đồng; bình quân 300 triệu
đồng/năm; Trong đó kinh phí Trung ương hỗ trợ: 01 tỷ đồng, ngân sách địa phương 500 triệu đồng.
* Mô hình thứ 4: Phòng ngừa, trợ giúp trẻ em, người chưa thành niên vi
phạm pháp luật dụa vào cộng đồng.
- Nội dung hoạt động: Tổ chức các hoạt động trị liệu tâm
lý
và phục hồi sức
khỏe cho trẻ em, người chưa thành niên vi phạm pháp luật. Xây dựng các câu lạc bộ trợ giúp đối tượng trẻ em
trên, các điểm trợ giúp ở khu dân cư trợ giúp trẻ em,
người chưa thành niên vi phạm
pháp
luật. Tổ chức mạng lưới cộng tác viên, tình
nguyện viên nhiệt tình làm nòng cốt cho chiến dịch trợ giúp trẻ em vi phạm pháp luật ở địa phương, thông qua đó giáo dục vận động các em tái hòa nhập cộng đồng.
Tổ
chức các lớp hướng nghiệp, dạy nghề cho các em
đồng thời hỗ trợ các em
tự
tạo việc làm bằng cách trợ giúp vốn ban đầu cho các em
hoặc
gia đình các em, tạo mọi điều kiện để các em có sinh kế ổn định. Xây dựng tài liệu tập huấn (Các kiến thức
về
tâm lý của trẻ vị thành niên, các quy định của luật pháp liên quan đến quyền được bảo vệ của trẻ em thuộc các lĩnh vực hình sự, hành chính…). Tổ chức tập huấn cho 5 nhóm
đối
tựơng thuộc địa bàn thí điểm gồm: cán bộ chủ chốt (lãnh đạo
Đảng, chính quyền, Công an, Lao động-TBXH, Tư pháp, Đoàn thanh nhiên, Hội
phụ nữ), cha mẹ, người nuôi dưỡng trẻ, thầy cô giáo, các
tình nguyện viên, cộng tác viên và trẻ em
có hành vi vi phạm
pháp luật. Tổ chức các hoạt động hội thảo, tọa
đàm, tham
quan
học tập rút kinh nghiệm
triển khai và nhân rộng mô hình. Tổ chức các hoạt động khác tùy theo nhu cầu và điều kiện thực
tế của địa phương.
- Địa bàn hoạt động: Chọn thành phố Tuy Hòa và thị xã Sông Cầu là điểm
nóng nơi có nhiều trẻ em vi
phạm pháp luật trong các
năm
qua.
- Kinh phí thực hiện mô hình 4: 01 tỷ
500 triệu đồng, bình quân 300 triệu
đồng/năm; trong đó kinh phí Trung ương hỗ trợ: 01 tỷ đồng, ngân sách địa phương
500 triệu đồng.
c) Tổng hợp kinh phí dự án 4: 07 tỷ đồng; trong đó ngân sách Trung ương:
05
tỷ 200 triệu ồng, ngân sách địa phương 01 tỷ 800 triệu đồng, cụ thể:
- Mô hình thứ nhất: 02 tỷ đồng (Trong đó ngân sách Trung ương 1,7 tỷ đồng; ngân sách địa phương 300 triệu đồng);
- Mô hình thứ hai: 02 tỷ đồng (Trong đó ngân sách Trung ương 1,5 tỷ đồng; ngân sách địa phương 500 triệu đồng);
- Mô hình thứ ba: 1,5 tỷ đồng (Trong đó ngân sách Trung ương 01 tỷ đồng;
ngân sách địa
phương 500 triệu đồng);
- Mô hình thứ 4: 1,5 tỷ đồng (Trong đó ngân sách Trung ương 01 tỷ đồng; ngân sách địa phương 500 triệu đồng).
d) Cơ quan thực hiện dự án:
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện mô hình 1, 2 và 3.
Ngành Công an phối hợp với Sở Lao động-Thương binh
và Xã hội thực hiện mô hình 4.
5. Dự án
nâng cao hiệu
quả quản lý về bảo vệ, chăm sóc
trẻ em (Dự án
5)
a) Mục tiêu của dự án: Rà soát,
đánh giá tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về bảo vệ, chăm
sóc
và giáo dục trẻ em để kiến nghị các
cơ quan có thẩm
quyền sửa đổi, bổ sung cho phù hợp theo hướng thân thiện với trẻ
em, tăng cường phòng ngừa, bảo vệ trẻ em một cách toàn diện. Xây dựng cơ sở dữ
liệu chuyên ngành về bảo vệ chăm
sóc
trẻ em làm cơ sở để đánh giá tình hình thực
hiện
pháp luật, chính sách về bảo vệ chăm sóc
trẻ
em và công ước quốc tế về
quyền
trẻ em.
b) Nội dung dự án:
- Xây dựng hoàn thiện và chuẩn hóa hệ thống chỉ số đánh giá, giám sát quyền trẻ em
phục vụ quản lý theo hướng mở, thiết thực hoàn thiện chế độ theo dõi ghi chép ban đầu và báo cáo thống kê chuyên ngành theo hai hệ thống liên kết. Hệ
thống dự liệu trẻ
em tại cộng đồng và hệ thống dự liệu dịch vụ công về trẻ em.
- Xây dựng phần mềm xử lý, lưu trữ thông tin, số liệu liên quan trẻ em trên toàn tỉnh xây dựng cơ chế thu thập xử lý số liệu, nhập tin và cung cấp số liệu cho
các cơ quan liên quan.
- Tổ chức thu thập số liệu ngành Lao động-Thương binh
và Xã hội và các ngành liên quan để thành lập hệ thống thông tin liên ngành phục vụ cho công tác bảo vệ
chăm sóc
trẻ
em.
- Tổ chức các đợt kiểm tra nhằm hỗ trợ cho cán bộ cơ sở trong việc thu thập
số liệu, cập nhật thông tin
vào sổ
ghi
chép
ban
đầu; điền thông
tin
vào phiếu
đánh
giá
nguy cơ, nâng cao năng lực
thẩm định và xác
minh xử lý thông tin, số liệu.
c) Kinh phí thực hiện dự án 5: 01 tỷ 500 triệu đồng, bình quân 300 triệu đồng/năm; trong đó kinh
phí
Trung ương 01 tỷ đồng, ngân sách tỉnh 500 triệu đồng.
d)
cơ quan thực hiện dự án: Sở Lao động-Thương binh và Xã hội là cơ quan
chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện.
V. Kinh phí thực hiện
Chương trình
- Kinh phí thực hiện Chương trình chủ yếu từ nguồn vốn cấp của ngân sách
Trung ương và
ngân sách địa phương.
- Tổng kinh phí thực hiện Chương trình: 17 tỷ 500 triệu đồng; trong đó ngân sách Trung ương: 11 tỷ 700 triệu đồng, ngân sách tỉnh: 05 tỷ 800 triệu đồng.
- Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách nhiệm phối hợp với các ngành, đơn vị liên quan thẩm định theo quy định để đảm bảo tiến độ thực
hiện đạt hiệu quả.
NHU CẦU KINH
PHÍ CỦA CHƯƠNG TRÌNH
PHÂN THEO DỰ
ÁN
VÀ NGUỒN
Đơn vị tính: tỷ đồng
TT
|
Dự án
|
Tổng kinh phí
|
Ngân sách Trung
ương
|
Ngân sách địa
phương
|
Nguồn huy động
khác
|
Ghi chú
|
1
|
Dự án 1
|
2
|
1
|
1
|
-
|
|
2
|
Dự án 2
|
4
|
2,5
|
1,5
|
-
|
|
3
|
Dự án 3
|
3
|
2
|
1
|
-
|
|
4
|
Dự án 4
|
7
|
5,2
|
1,8
|
-
|
|
|
Mô hình
1
|
2
|
1,7
|
0,3
|
-
|
|
|
Mô hình
2
|
2
|
1,5
|
0,5
|
-
|
|
|
Mô hình
3
|
1,5
|
1
|
0,5
|
-
|
|
|
Mô hình
4
|
1,5
|
1
|
0,5
|
-
|
|
5
|
Dự án 5
|
1,5
|
1
|
0,5
|
|
|
|
Tổng cộng
|
17, 5
|
11,70
|
5,8
|
-
|
|
NHU CẦU KINH
PHÍ CHIA THEO NĂM VÀ NGUỒN
Đơn vị tính: tỷ đồng
|
Kinh phí
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Dự án 1
|
2
|
0,5
|
0,5
|
0,3
|
0,3
|
0,4
|
Trung ương
|
1
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Địa phương
|
1
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Dự án 2
|
4
|
1
|
1
|
0,7
|
0,7
|
0,6
|
Trung ương
|
2,5
|
0,7
|
0,6
|
0,5
|
0,4
|
0,3
|
Địa phương
|
1,5
|
0,4
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,2
|
Dự án 3
|
3
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
0,6
|
Trung ương
|
02
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
0,4
|
Địa phương
|
01
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Dự án 4
|
7,0
|
1,5
|
1,4
|
1,3
|
1,3
|
1,5
|
Trung ương
|
5,2
|
1,1
|
1
|
1
|
1
|
1,1
|
Địa phương
|
1,8
|
0,4
|
0,35
|
0,35
|
0,35
|
0,35
|
Dự án 5
|
1,5
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
0,3
|
Trung ương
|
1,0
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
0,2
|
Địa phương
|
0,5
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
0,1
|
Tổng kinh phí/năm
|
17,5
|
3,9
|
3,8
|
3,2
|
3,2
|
3,4
|
VI. Giải pháp
thực hiện
1. Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm
tra
các các cấp ủy Đảng, chính
quyền đối với công tác bảo vệ chăm
sóc
và giáo dục trẻ em. Kiện toàn bộ máy làm
công tác trẻ em từ tỉnh xuống cơ sở, đồng thời nâng cao năng lực quản lý Nhà nước
về
công tác bảo chăm sóc vệ trẻ em
cho
đội ngũ làm
công tác trẻ em, đưa mục tiêu bảo vệ chăm
sóc
trẻ em vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm
của
địa phương cở sở.
2. Đẩy mạnh công tác
truyền thông giáo dục, vận động xã hội nhằm nâng cao nhận thức về
bảo
vệ chăm sóc
trẻ em trong toàn xã hội.
3. Phát triển hệ thống dịch vụ bảo vệ trẻ em
có chất lượng, tăng cường công
tác
xã hội hóa và phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể liên quan để tổ chức các
hoạt động bảo vệ trẻ em.
4. Bên cạnh nguồn lực của Nhà nước, tổ chức huy
động, lồng ghép hiệu quả các nguồn lực
khác
trong cộng đồng để thực hiện các chương trình, mục tiêu
bảo vệ
chăm sóc trẻ em, ưu tiên cho địa phương có nhiều trẻ em có nguy cơ cao rơi vào
hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế khó khăn
và đặc
biệt khó khăn.
VII. Hiệu
quả và tác động
1. Hiệu quả:
- Chương trình sẽ góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu số lương trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, giảm
thiểu tốc độ gia tăng trẻ em
rơi vào hoàn cảnh đặc biệt, tạo cơ hội cho mọi trẻ em phát triển toàn diện cả về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội, góp phần duy trì sự bình yên và hạnh phúc cho các gia
đình, giảm bớt bức xúc trong xã hội có liên quan đến ngược đãi, xâm hại và bóc lộc trẻ
em.
- Giảm
thiểu tiến đến loại bỏ các nguy cơ dẫn đến trẻ em rơi vào hoàn cảnh đặc biệt hoặc gây tổn hại cho trẻ em, góp
phần nâng cao chất lượng cuộc sống cho
trẻ em nhất là
trẻ
em có hoàn cảnh đặc biệt và
nhóm trẻ
có nguy cơ
cao.
- Tiết kiệm chi phí xã hội trong việc chi tiêu xử lý các vấn đề xã hội liên quan đến trẻ em và đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cho tương lai, các nghiên
cứu
chỉ ra rằng đầu tư cho phát triển trẻ em nói chung, cho phát triển mạng lưới tổ chức cung cấp dịch vụ bảo vệ trẻ em hôm nay nói riêng 1 đồng thì 10 năm sau tiết
kiệm
ít nhất 10 đồng.
- Chương trình sẽ góp phần nâng cao nhận thức của gia đình, cộng đồng và xã hội và chính trẻ em về thực hiện các quyền trẻ em, tạo cơ hội phát triển bình
đẳng cho mọi trẻ em, nhất là nhóm trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, nhóm trẻ em có
nguy cơ
và nhóm trẻ em nghèo.
- Tạo môi trường pháp lý và hành chính thuận lợi cho việc phát triển thiết lập
các dịch vụ an sinh
bảo
vệ trẻ em một cách cơ bản bền vững.
2. Tác động:
- Chương trình thực hiện có hiệu quả sẽ góp phần thúc đẩy thực hiện quyền
trẻ em tốt hơn, nhất là
quyền được bảo vệ, được
bảo đảm an toàn.
- Chương trình được thực hiện tốt giữa nhóm trẻ có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ
em
nghèo với các nhóm trẻ em em khác.
- Chương trình góp phần quan trọng vào vệc xây dựng nguồn lực có chất lượng tốt hơn trong tương lai, tăng năng suất lao động, thúc đẩy tăng trưởng kinh
tế.
- Chương trình thực hiện sẽ góp phần nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nước về lĩnh vực bảo vệ chăm
sóc
trẻ em, đặc biệt tạo cơ sở pháp lý và cơ chế phối hợp
liên ngành, liên cấp đồng
bộ, hiệu quả.
VIII. Tổ chức thực
hiện
1. Sở Lao động- Thương binh và Xã
hội chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, các ngành,
đơn
vị và hội đoàn thể
liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức thực
hiện và điều phối phù hợp các
hoạt động của Chương trình; tổ chức triển khai các
nội dung dự án đã được phân công trong Chương trình này theo quy định; nghiên cứu, đề xuất hình
thành đội ngũ cộng tác viên, tình nguyện viên tham gia công tác bảo vệ, chăm sóc trẻ em ở cơ sở; tổ chức kiểm tra, tổng hợp tình hình thực hiện Chương trình và định kỳ báo cáo UBND tỉnh; tổ chức tổng kết Chương trình
vào cuối năm 2015.
Căn cứ vào các văn bản hướng dẫn và quy
định của Bộ Lao động-Thương
binh và Xã
hội, các Bộ, ngành Trung ương xây dựng kế hoạch chi tiết và có lộ trình cụ thể
phù hợp để đảm bảo tiến độ thực
hiện các dự án của Chương trình bảo vệ trẻ em trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2011-2015 đạt hiệu quả.
Sở Lao động-Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về việc triển khai thực hiện các nội dung dự án của Chương trình bảo vệ trẻ em
tỉnh
Phú
Yên giai đoạn 2011-2015.
2. Sở Tư pháp tăng cường hoạt động trợ giúp pháp lý cho trẻ em; thực hiện
tốt chức năng quản lý
Nhà nước về công tác khai sinh cho trẻ em; tổ chức thực hiện
các nội dung dự án đã
được
phân công.
3. Công an tỉnh lồng ghép hiệu quả việc triển khai thực hiện Chương trình quốc gia bảo vệ trẻ em
giai
đoạn 2011-2015 với Chương trình mục tiêu quốc gia
phòng, chống tội phạm
giai
đoạn 2011-2015; tổ chức triển khai thực hiện dự án đã
được
phân công trong Chương trình này.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo chỉ đạo xây dựng môi trường sư phạm lành mạnh, không có bạo lực; tiếp tục
triển khai thực
hiện có
hiệu quả phong trào thi đua “Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực”, chú trọng rèn luyện kỹ năng sống,
kỹ năng tự bảo vệ, kỹ năng giao tiếp, ứng xử cho học sinh trong nhà trường; tăng
cường công tác tuyên truyền, giáo dục về bảo vệ, chăm
sóc
trẻ em cho cán bộ quản lý giáo dục
và
đội ngũ giáo viên.
5. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tăng cường thanh tra, kiểm
tra
và quản lý
chặt chẽ các sản phẩm văn hóa, dịch vụ vui chơi, giải trí dành cho trẻ em; chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các đơn vị liên quan nghiên
cứu, đề xuất việc
xây
dựng và phát triển dịch vụ chăm sóc và
bảo
vệ trẻ em.
6. Sở Nội vụ chủ trì,
phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, đảm
bảo
biên chế về
công tác bảo vệ và chăm sóc
trẻ
em theo quy định.
7. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, các cơ quan thông tin đại chúng đẩy mạnh và đổi mới các hoạt động truyền thông, giáo dục chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước về bảo vệ và chăm sóc trẻ em; tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các hoạt động thông tin,
báo
chí, xuất bản, thông tin trên Internet liên quan đến trẻ em; xử lý nghiêm những hành vi sản xuất, phát hành các ấn
phẩm, sản phẩm thông tin có nội dung đồi
trụy, kích động bạo lực
đối với trẻ
em.
8. Sở Y tế chỉ đạo thực hiện có hiệu quả chính sách khám bệnh, chữa bệnh
cho
trẻ em dưới 6 tuổi, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em
của
hộ gia đình nghèo;
phục hồi chức năng cho trẻ em khuyết tật; nghiên cứu thực hiện thí điểm
01 số loại hình dịch vụ y tế
hỗ
trợ khẩn cấp cho trẻ
em
bị xâm hại tình dục, trẻ em bị bạo lực.
9. Sở Kế hoạch
và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính cân đối phân bổ
kinh phí phù hợp cho các chương trình, dự án về bảo vệ, chăm sóc trẻ em; đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về bảo vệ, chăm sóc, giáo dục
trẻ
em vào kế hoạch
phát triển kinh
tế
- xã hội hàng năm; hướng dẫn việc xây dựng và
đánh giá kết quả thực hiện các
mục tiêu, chỉ tiêu trong chiến lược, quy
hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội
của
ngành, địa phương.
10. Sở Tài chính cùng với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ tình hình ngân sách, cân đối bố trí kinh phí phù hợp để đảm bảo thực hiện chương trình trong dự
toán ngân sách hàng năm
của
các cơ quan và địa phương; chủ trì hướng dẫn, thanh
tra,
kiểm tra việc
sử
dụng kinh phí theo quy định.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố tổ chức triển khai thực
hiện Chương trình tại địa phương theo hướng dẫn của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội và
các ngành chức năng; xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch hàng năm
về
bảo vệ, chăm sóc trẻ em phù hợp với Chương trình và kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội của địa
phương; lồng ghép hiệu quả với các chương trình khác có liên quan trên địa bàn; đẩy mạnh công tác phối hợp liên ngành; tiếp tục xây
dựng xã, phường phù hợp với trẻ em; thường xuyên kiểm
tra,
chỉ đạo và chủ động bố trí ngân sách, nhân lực để đảm bảo Chương trình đạt hiệu quả; thực hiện
chế
độ
báo cáo theo quy định.
12. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Tỉnh đoàn và các đơn vị hội, đoàn thể liên quan phối hợp tham gia tổ chức
triển khai Chương trình; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động,
giáo dục nâng
cao nhận thức về bảo vệ, chăm
sóc
trẻ em; tham gia giám sát việc thực hiện pháp
luật về
bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em trên địa
bàn
tỉnh.
Yêu cầu các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành phố phối hợp chặt chẽ với Mặt trận và hội,
đoàn thể tỉnh triển khai thực hiện tốt các nội dung của
Chương trình này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc,
báo cáo kịp thời cho UBND tỉnh (qua Sở Lao động-Thương binh và Xã hội) để chỉ đạo giải quyết
phù hợp./.