ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******
|
Số:
92/2007/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 06 tháng 08 năm 2007
|
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN: "PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU DỨA
PHỤC VỤ CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU"
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Chỉ thị số 33/2004/CT-TTg ngày
23/9/2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc xây dựng kế hoạch 5 năm 2006 - 2010;
Căn cứ Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ Nghệ An
về Chương trình hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
lần thứ XVI;
Căn cứ Quyết định số 436/QĐ-UBND ngày 03/02/2006 của UBND tỉnh về việc
ban hành Kế hoạch triển khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị
quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ khoá XVI;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp & PTNT tại tờ trình số 1212/TTr-SNN.KHĐT
ngày 19/7/2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án: "Phát triển vùng
nguyên liệu dứa phục vụ chế biến và xuất khẩu"
(Có Đề án kèm theo)
Điều
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các Sở:
Kế hoạch & Đầu tư, Tài chính, Nông nghiệp & PTNT, Công nghiệp, Giao
thông - Vận tải, Tài nguyên & Môi trường; Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh;
Chủ tịch UBND các huyện có quy hoạch trồng dứa nguyên liệu và Thủ trưởng các
đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|
ĐỀ ÁN
PHÁT TRIỂN VÙNG NGUYÊN LIỆU DỨA PHỤC VỤ CHẾ BIẾN VÀ XUẤT KHẨU
(Kèm theo Quyết định số 92/2007/QĐ-UBND ngày 06/08/2007 của UBND tỉnh)
PHẦN MỞ ĐẦU
Thực hiện chủ trương của
Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và PTNT từ năm 2001 đến nay Nghệ An đã tham gia
chương trình phát triển cây dứa nguyên liệu phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
Trong giai đoạn phát triển vừa qua cho thấy dứa là cây trồng có hiệu quả kinh tế
khá cao trên các vùng đất đồi núi ở Nghệ An và không những là cây xoá đói, giảm
nghèo mà còn là cây làm giàu cho nông dân. Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI xác
định tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển vùng nguyên liệu dứa.
Phát triển
vùng dứa nguyên liệu sẽ nâng hiệu quả kinh tế trong sử dụng đất và góp phần phủ
xanh đất hoang hoá, bảo vệ môi trường sinh thái. Đồng thời tạo công ăn việc
làm, tăng thu nhập trên đơn vị diện tích, tăng thu nhập cho người nông dân và
tăng giá trị xuất khẩu của tỉnh.
Để thực hiện
mục tiêu Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ khóa XVI đề ra, UBND tỉnh xây dựng Đề
án: "Phát triển vùng nguyên liệu dứa phục vụ chế biến và xuất khẩu",
với các nội dung chủ yếu sau:
Những căn cứ
xây dựng đề án:
- Căn cứ Nghị
quyết số 01/NQ-TU ngày 26/12/2005 của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ về Chương trình
hành động triển khai thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh lần thứ XVI.
- Căn cứ Quyết
định số 436/QĐ-UBND ngày 03/02/2006 của UBND tỉnh về việc ban hành kế hoạch triển
khai các chương trình, đề án trọng điểm thực hiện Nghị quyết số 01/NQ-TU ngày
26/12/2005.
- Căn cứ Quyết
định số 2163/QĐ-UBND.NN ngày 15 tháng 6 năm 2006 của UBND tỉnh Nghệ An về việc
phê duyệt điều chỉnh bổ sung quy hoạch vùng dứa nguyên liệu tỉnh Nghệ An thời kỳ
2001 - 2010.
- Cây dứa
nguyên liệu đã được trồng ở Nghệ An từ năm 2001 và đã khẳng định được hiệu quả
kinh tế trên vùng đất đồi.
Phạm vi
xây dựng đề án: Đề án xây dựng trong phạm vi các huyện Quỳnh Lưu, Yên
Thành, Nghĩa Đàn, Tân Kỳ.
Phần 1:
KẾT QUẢ TRỒNG DỨA NGUYÊN
LIỆU GIAI ĐOẠN 2001-2006
I. KẾT QUẢ SẢN XUẤT GIAI ĐOẠN 2001 - 2006:
1. Diện
tích, năng suất, sản lượng giai đoạn 2001-2006:
TT
|
Năm
|
Diện
tích trồng
mới
(ha)
|
Diện
tích Cayen cho thu hoạch (ha)
|
Năng
suất dứa Cayen (tạ/ha)
|
Sản
lượng
dứa
Cayen (tấn)
|
Cayen
|
Queen
|
1
|
2001
|
421,0
|
575
|
0
|
0
|
0
|
2
|
2002
|
801,1
|
265,4
|
87,5
|
200
|
1.750
|
3
|
2003
|
727,3
|
47
|
800
|
200
|
16.000
|
4
|
2004
|
1.345,45
|
48
|
993,44
|
250
|
24.836
|
5
|
2005
|
755,0
|
0
|
660
|
270
|
17.845
|
6
|
2006
|
281
|
20
|
885
|
231
|
20.440,5
|
|
Tổng
cộng
|
4.330,85
|
975,4
|
3.425,94
|
1.151
|
80.871,5
|
2. Kết quả
trồng mới dứa Cayen hàng năm so với kế hoạch:
TT
|
Huyện
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
2006
|
KH
|
TH
|
KH
|
TH
|
KH
|
TH
|
KH
|
TH
|
KH
|
TH
|
1
|
Yên Thành
|
400
|
212,5
|
900
|
296,2
|
600
|
253,05
|
400
|
175
|
300
|
49
|
2
|
Quỳnh Lưu
|
510
|
312
|
650
|
309,4
|
1.000
|
889,9
|
600
|
370
|
700
|
197
|
3
|
Nghĩa Đàn
|
300
|
276,6
|
100
|
121,7
|
200
|
149,5
|
200
|
180
|
250
|
35
|
4
|
Tân Kỳ
|
0
|
0
|
0
|
0
|
200
|
53
|
300
|
30
|
250
|
0
|
|
Tổng
|
1.210
|
801,1
|
1.650
|
727,3
|
2.000
|
1.345,5
|
1.500
|
755
|
1.500
|
281
|
3. Tình
hình thu mua, chế biến của Nhà máy:
- Năm 2003:
Tháng 7 năm 2003 Nhà máy chính thức đi vào hoạt động và trong năm 2003 Nhà máy
đã thu mua được 3.805,63 tấn nguyên liệu/Tổng sản lượng cho thu hoạch theo báo
cáo của các huyện là 16.000 tấn (đạt 23,9%).
- Năm 2004:
Nhà máy đã thu mua được 11.331,3 tấn nguyên liệu/Tổng sản lượng cho thu hoạch
theo báo cáo của các huyện là 24.836 tấn (đạt 45,6%). Năng suất bình quân đạt
khoảng 25 tấn/ha.
- Năm 2005:
Nhà máy đã thu mua được 14.137 tấn/Tổng sản lượng cho thu hoạch theo báo cáo của
các huyện là 17.845 tấn (đạt 79,22%). Năng suất bình quân đạt khoảng 27,0 tấn/ha.
- Năm 2006:
Nhà máy đã thu mua được 11.150 tấn/Tổng sản lượng cho thu hoạch theo báo cáo của
các huyện là 20.440,5 tấn (đạt 54,55%). Năng suất bình quân đạt khoảng 23,1 tấn/ha.
* Nhận xét:
Kết quả thực hiện dự án phát triển vùng dứa nguyên liệu giai đoạn 2001 đến 2006
không đạt kế hoạch đề ra về cả 3 mặt diện tích, năng suất và sản lượng. Cụ thể:
- Về diện
tích: Theo kế hoạch đến năm 2005:
+ Diện tích dứa
đứng toàn tỉnh phải có 3.960 ha, nhưng đến cuối năm 2005 chỉ đạt 2.500 ha (đạt
61,13%KH);
+ Diện tích
cho thu hoạch hàng năm 2.640 ha, nhưng đến năm 2005 chỉ đạt 660 ha (đạt 25%KH);
- Năng suất:
Theo kế hoạch dự án đến năm 2005 năng suất dứa Cayen phải đạt 50 tấn/ha, nhưng
thực tế chỉ đạt 27 tấn/ha (đạt 54% KH).
- Sản lượng:
Theo kế hoạch dự án đến năm 2005 phải đạt 110.000 tấn, nhưng thực tế chỉ đạt
17.845 tấn (đạt trên 16,22% KH).
II. TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC GIẢI PHÁP ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN VÙNG
NGUYÊN LIỆU DỨA THỜI GIAN QUA:
1. Thực hiện các biện pháp kỹ
thuật:
Nhìn chung những
năm qua việc thực hiện các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất dứa chưa
tốt, chưa thực hiện đúng quy trình và các định mức kinh tế kỹ thuật do Sở Nông
nghiệp và PTNT ban hành, cụ thể:
- Đầu tư thâm
canh: Dứa là cây trồng yêu cầu đầu tư lượng phân bón khá cao (6.000 kg phân
NPK/ha), nhưng những vùng trồng dứa cơ bản nông dân còn khó khăn, mặt khác các
đơn vị cung ứng phân bón lại cho vay với lượng ít nên việc đầu tư phân bón còn
rất hạn chế, chỉ đáp ứng được khoảng 50-60% theo yêu cầu định mức của quy
trình. Việc tưới nước cho dứa hầu như chưa thực hiện được.
- Kỹ thuật trồng:
Mật độ trồng nhìn chung còn thấp, có nơi rất thấp (chỉ đạt 30.000 đến 35.000 chồi/ha),
khi trồng không phân loại chồi nên độ đồng đều của vườn dứa đạt thấp.
- Kỹ thuật xử
lý ra hoa: Việc xử lý ra hoa chưa thực hiện tốt, kỹ thuật xử lý chưa đảm bảo,
vào thời điểm cần xử lý thời tiết bất thuận nên tỷ lệ ra hoa đạt thấp. Chính những
điều đó đã phần nào làm cho năng suất dứa những năm qua đạt thấp và dẫn đến
tình trạng dư thừa cục bộ dứa xảy ra vào các tháng 6,7.
- Công tác
phòng trừ sâu bệnh chưa thật sự được quan tâm, chưa có biện pháp tích cực, mặt
khác nông dân còn thiếu kinh nghiệm và chủ quan nên hiệu quả phòng trừ chưa
cao.
2. Đầu tư,
xây dựng cơ sở vật chất:
- Đầu tư xây
dựng các hệ thống đường giao thông: Đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận.
Nhưng vẫn chưa đạt được kế hoạch đề ra và chưa đáp ứng được nhu cầu vận chuyển
nguyên liệu. Có nhiều vùng nguyên liệu việc vận chuyển còn gặp rất nhiều khó
khăn, đặc biệt là vùng xã Tân Thắng huyện Quỳnh Lưu và vùng Tổng đội TNXP 6 -
XDKT, huyện Yên Thành.
- Tiến độ xây
dựng nhà máy: Việc xây dựng nhà máy chậm so với tiến độ đề ra nên trong năm
2003 đã có một số nguyên liệu phải bán ra ngoài vùng.
3. Thu
mua, chế biến, thị trường:
- Về giá thu
mua: Nhà máy đã thực hiện thu mua với giá linh hoạt. Tuy nhiên với mức giá như
thời gian qua có thể nói vẫn còn thấp và chưa thực sự động viên người trồng dứa.
- Nhà máy đã
có nhiều cố gắng trong thu mua, thanh toán, chế biến nhưng vẫn còn một số tồn tại
nhất định đó là: Trong 2 năm 2004, 2005 tình trạng dư thừa dứa nguyên liệu đã xảy
ra vào các tháng chính vụ (tháng 6 và tháng 7); năm 2006 nhà máy trả tiền mua
nguyên liệu cho dân quá chậm. Điều này đã ảnh hưởng đến sản xuất của người dân
và đã tạo nên tâm lý thiếu yên tâm phấn khởi trong sản xuất.
- Thị trường
xuất khẩu: Trong những năm qua giá cả thị trường có nhiều biến động theo chiều
hướng giảm nên đã gây nhiều bất lợi cho sản xuất. Cụ thể giá xuất khẩu của một
số năm như sau: Năm 2003 là 1.200 USD/tấn sản phẩm; năm 2004 là 1.100 USD/tấn sản
phẩm; năm 2005 là 800 USD/tấn sản phẩm và năm 2006 là 750 USD/tấn sản phẩm.
4. Thực hiện
các cơ chế, chính sách: UBND tỉnh và các địa phương, đơn vị đã có nhiều
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu dứa. Cụ thể:
a)
Chính sách của tỉnh:
Để phát triển
vùng nguyên liệu dứa, những năm UBND tỉnh đã ban hành các chính sách về hỗ trợ
đầu tư phát triển cây dứa như: Trợ giá giống; Cho vay vốn mua chồi giống (trừ phần
đã được trợ giá); Cho vay ứng phân bón trồng mới; Hỗ trợ 400.000 đồng/ha đối với
đất khai hoang để trồng mới dứa Cayen, hỗ trợ tiền hoá chất để xử lý ra hoa; Hỗ
trợ giá giống để nhập khẩu giống mới về khảo nghiệm; hỗ trợ 40% giá trị công
trình được quyết toán do cấp có thẩm quyền phê duyệt (thiết bị và vật tư) tưới
nhỏ lẻ như giếng đào, giếng khoan, máy bơm nhỏ di động, ống tưới PVC hoặc bằng
cao su. Tổng số kinh phí đã hỗ trợ như sau:
ĐVT:
Triệu đồng
TT
|
Địa
phương
|
Kinh
phí Ngân sách tỉnh đã hỗ trợ
(kinh
phí thực chi trả)
|
Tổng
cộng
|
2001
|
2002
|
2003
|
2004
|
2005
|
1
|
Nghĩa Đàn
|
0
|
223,907
|
72,32
|
138,322
|
0
|
434,549
|
2
|
Quỳnh Lưu
|
0
|
944,518
|
950
|
2.966,324
|
10
|
4.870,842
|
3
|
Yên Thành
|
0
|
1.230,631
|
1.533,897
|
597,334
|
0
|
3.361,862
|
4
|
Cty Cây ăn quả
|
1.515,442
|
1.229,763
|
897,238
|
258,75
|
0
|
3.901,193
|
5
|
Tân Kỳ
|
0
|
0
|
0
|
120,789
|
84,628
|
205,417
|
6
|
Cty CP thực phẩm
|
0
|
0
|
0
|
0
|
496,666
|
496,666
|
|
Tổng cộng
|
1.515,442
|
3.629,819
|
3.453,455
|
4.081,519
|
591,294
|
13.270,53
|
Ngoài các chính sách ở
trên UBND tỉnh đã đầu tư khoảng 80 tỷ đồng để làm đường giao thông trong vùng
nguyên liệu và cầu Bến Nghè.
b)
Chính sách của các huyện:
* Huyện Quỳnh
Lưu: Năm 2004 UBND huyện đã hỗ trợ cho dân vay 678 tấn phân NPK với tổng số
tiền lãi suất đã cấp bù là 357 triệu đồng.
* Huyện
Yên Thành: Đã có chính sách hỗ trợ khai hoang, từng năm như sau:
- Năm 2002:
250.000 đồng/ha.
- Năm 2003:
200.000 đồng/ha.
- Năm 2004:
150.000 đồng/ha.
c)
Chính sách của Công ty Cổ phần thực phẩm Nghệ An: Công ty đã ban hành,
bổ sung và sửa đổi kịp thời một số chính sách cho người trồng dứa như: Cho nông
dân vay phân bón không tính lãi suất trong thời gian 18 tháng, với số phân đã
cho vay là 3.188 tấn; Hỗ trợ kinh phí tập huấn kỹ thuật; Hỗ trợ 30% đất đèn để
xử lý ra hoa trong năm 2004, 2005; Hỗ trợ chuyển đổi cây trồng; Hỗ trợ cho Ban
chỉ đạo trồng dứa.
d)
Chính sách của Công ty Cây ăn quả: Cho vay toàn bộ giống, vật tư, chi
phí cày đất.
III. ĐÁNH GIÁ
CHUNG
1. Kết quả
đạt được:
- Sau 5 năm
thực hiện dự án đã khẳng định dứa là cây trồng có hiệu quả kinh tế khá cao trên
các vùng đất của Nghệ An, đặc biệt ở những vùng đất đồi. Góp phần đáng kể vào
việc thực hiện mục tiêu đạt tổng thu nhập 50 triệu đồng/ha/năm, cũng như tăng
thu nhập cho nông dân.
- Hình thành
được vùng nguyên liệu tập trung, quy mô lớn phục vụ cho chế biến và xuất khẩu.
- Việc phát
triển vùng nguyên liệu dứa đã tận dụng được nhiều vùng đất hoang hoá lâu năm,
góp phần phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
- Tạo ra khối
lượng sản phẩm hàng hoá lớn, thu hút được nhiều lao động, góp phần cải thiện,
nâng cao đời sống cho các hộ nông dân.
- Góp phần
vào việc tăng kim ngạch xuất khẩu cho tỉnh.
2. Tồn tại,
hạn chế:
- Công tác chỉ
đạo ở các địa phương, đơn vị có lúc còn thiếu kiên quyết, chưa cụ thể. Sự phối
hợp giữa Nhà máy - Chính quyền các cấp và người trồng dứa còn thiếu chặt chẽ và
nhiều bất cập làm ảnh hưởng đến kết quả sản xuất của cả Doanh nghiệp và người
trồng dứa. Đây chính là một trong những nguyên nhân làm cho kết quả trồng dứa
hàng năm chỉ đạt từ 44,1% đến 67,3% kế hoạch.
- Đầu tư thâm
canh chưa đáp ứng nhu cầu cây dứa; kỹ thuật trồng, chăm sóc, xử lý ra hoa, trồng
rải vụ và phòng trừ sâu bệnh chưa tốt.
- Năng suất dứa
đạt được còn thấp, sản phẩm dứa có lúc còn ứ đọng.
- Đội ngũ cán
bộ nông vụ của Nhà máy những năm đầu thiếu về số lượng và yếu về kỹ thuật nên
chưa đáp ứng được yêu cầu.
- Lượng dứa
nhà máy thu mua được đạt thấp so với sản lượng cho thu hoạch.
- Nguồn điện
cung cấp cho Nhà máy và công nghệ chế biến của Nhà máy chưa ổn định nên phần
nào đã làm dư thừa dứa vào các tháng 6,7.
3. Nguyên
nhân:
a)
Nguyên nhân đạt được:
- Đã xác định
được vị trí của cây dứa nên đã tổ chức đầu tư phát triển đúng hướng để khai
thác lợi thế của cây dứa và hiệu quả sử dụng các vùng đất đồi, đất hoang hoá.
- Dưới sự chỉ
đạo của Tỉnh uỷ, HĐND, UBND tỉnh, các Sở, Ngành, các địa phương đã phối hợp tốt
trong việc triển khai nhiệm vụ đầu tư phát triển vùng nguyên liệu dứa, nỗ lực
khắc phục khó khăn để giải quyết vốn cho sản xuất. UBND tỉnh, các địa phương,
đơn vị đã ban hành kịp thời các chính sách để hỗ trợ, động viên người trồng dứa.
- Dứa là cây
trồng có hiệu quả kinh tế khá, đặc biệt đối với những vùng đồi núi, việc trồng
dứa đã tận dụng được nhiều đất đai hoang hoá. Và dứa là mặt hàng sản xuất để chế
biến, xuất khẩu, có Nhà máy đứng ra thu mua nên đã động viên được người nông
dân trồng dứa.
b)
Nguyên nhân tồn tại:
- Trồng dứa
Cayen làm nguyên liệu cho chế biến xuất khẩu là một việc làm khá mới mẻ đối với
cán bộ cũng như người nông dân Nghệ An nên việc tổ chức chỉ đạo thực hiện quy
trình kỹ thuật, thâm canh tăng năng suất, cũng như thu hoạch, chế biến còn nhiều
tồn tại.
- Dứa là cây
trồng yêu cầu đầu tư thâm canh cao nhưng nông dân những vùng tham gia dự án đa
số các hộ nông dân còn gặp nhiều khó khăn nên thiếu đầu tư dẫn đến năng suất dứa
những năm đầu còn thấp.
- Việc xử lý
ra hoa trái vụ đạt kết quả thấp do nhiều nguyên nhân như thời tiết bất thuận,
thời điểm xử lý ra hoa trùng vào thời kỳ mưa nhiều (tháng 8 đến tháng 10), kỹ
thuật xử lý ra hoa chưa tốt. Kết hợp với việc trồng rải vụ đạt kết quả thấp do
thời tiết nắng hạn, chồi giống thiếu,... Nên đã dẫn đến tình trạng ứ đọng dứa
vào các tháng chính vụ (tháng 6,7), điều này phần nào đã ảnh hưởng đến tâm lý
người nông dân, làm cho họ lo lắng và ngại trồng dứa.
- Nhà máy
chưa thực sự trở thành vai trò trung tâm trong việc xây dựng vùng nguyên liệu;
sự đầu tư của nhà máy cho vùng nguyên liệu còn hạn chế, sự chi trả tiền dứa quả
của nhà máy cho người dân và doanh nghiệp có lúc còn chậm; chưa tạo được sự gắn
bó giữa nhà máy và người nông dân nên sản lượng dứa mà nhà máy thu mua được còn
thấp so với sản lượng thu hoạch được.
- Tỉnh ta là
tỉnh phát triển vùng nguyên liệu dứa sớm của cả nước nên những năm đầu chồi giống
khan hiếm và phải mua từ Trung Quốc với giá giống cao nên dân trồng với mật độ
thưa. Mặt khác chất lượng không đảm bảo nên năng suất đạt được còn thấp.
Phần 2:
PHƯƠNG HƯỚNG, MỤC TIÊU
VÀ CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT TRIỂN VÙNG DỨA NGUYÊN LIỆU GIAI ĐOẠN 2007 - 2010
I. THUẬN LỢI, KHÓ KHĂN:
1. Thuận lợi:
- Dứa là cây
trồng sản xuất để chế biến theo kiểu công nghiệp, có thị trường tiêu thụ nên có
thể sản xuất với quy mô lớn. Đây là điều kiện rất thuận lợi để phát triển mạnh
vùng dứa nguyên liệu.
- Quỹ đất trồng
dứa đã được quy hoạch đủ để xây dựng kế hoạch trồng mới hàng năm theo nhiệm vụ
đề ra.
- Trên địa
bàn tỉnh ta đã có đủ nguồn chồi giống với chất lượng đảm bảo, phục vụ cho việc
trồng mới hàng năm.
- Cán bộ chỉ
đạo cũng như nông dân đã tích luỹ được nhiều kinh nghiệm trong trồng dứa nguyên
liệu.
- Nhà máy nước
dứa Cô đặc Quỳnh Châu đã đi vào hoạt động ổn định. Đội ngũ cán bộ nông vụ của
nhà máy đã được tăng cường cơ bản đủ về số lượng và có nhiều kinh nghiệm trong
việc chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu. Đồng thời nhà máy đã xây dựng được
thương hiệu trên thị trường thế giới và có bạn hàng lớn.
- Giá dứa xuất
khẩu trên thị trường thế giới đang có dấu hiệu tăng trở lại, năm 2007 đạt 850
USD/tấn và dự kiến sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới.
2. Khó
khăn:
- Khó khăn lớn
nhất đối với trồng dứa nguyên liệu hiện nay là rải vụ thu hoạch. Bởi vì nó bị động
vào nhiều yếu tố như thời tiết, kỹ thuật xử lý, trình độ đầu tư thâm canh,…
- Chu kỳ sinh
trưởng của cây dứa khá dài (18 đến 24 tháng) nên việc thu hồi vốn lâu.
- Dứa là cây
yêu cầu đầu tư phân bón và kỹ thuật cao hơn trồng sắn, mía, trong khi đó nông
dân ở các vùng trồng dứa vẫn còn khó khăn về kinh tế và nhận thức thấp nên cây
dứa sẽ bị cạnh tranh gay gắt về quỹ đất.
- Việc trồng
dứa nguyên liệu bị động rất lớn vào thị trường xuất khẩu và tình hình sản xuất
dứa của các nước trên thế giới, đặc biệt là Thái Lan.
- Chính sách
đầu tư của UBND tỉnh giảm so với những năm trước đây cũng sẽ gây khó khăn không
nhỏ cho việc phát triển vùng nguyên liệu trong thời gian tới.
- Khả năng
tài chính của Công ty CP thực phẩm Nghệ An (chủ đầu tư xây dựng Nhà máy chế biến
dứa Quỳnh Châu) còn nhiều hạn chế.
II. PHƯƠNG HƯỚNG: Đẩy mạnh việc khai thác tiềm
năng vùng gò đồi để phát triển dứa nguyên liệu theo hướng tăng diện tích, năng
suất, sản lượng, qua đó góp phần tăng hiệu quả kinh tế trên đơn vị diện tích. Đồng
thời tạo ra một mặt hàng xuất khẩu ổn định, góp phần tăng thu ngân sách và tăng
kim ngạch xuất khẩu. Tạo việc làm, tăng thu nhập, góp phần xoá đói giảm nghèo
cho nông dân.
III. MỤC TIÊU:
1. Mục
tiêu tổng quát: Theo Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ lần thứ XVI từ năm
2010 trở đi Nghệ An có vùng nguyên liệu dứa tập trung, với sản lượng cho thu hoạch
100.000 tấn dứa quả/năm để phục vụ cho 2 nhà máy chế biến với công suất 50.000
tấn dứa quả/năm (thời gian thu hoạch 10 tháng/năm). Nhưng qua thực tế sản xuất
mấy năm qua và tham khảo ý kiến của các nhà khoa học thì thời gian thu hoạch của
cây dứa ở Nghệ An chỉ tập trung khoảng 7 tháng là tối đa vì vậy mục tiêu đặt ra
là 70.000 tấn dứa quả/năm (35.000 tấn/nhà máy).
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Phương án 1: Không
xây dựng thêm nhà máy nữa mà chỉ giữ nguyên một nhà máy với công suất thực tế
35.000 tấn dứa quả/năm (5.000 tấn/tháng x 7 tháng) như hiện nay, thì mục tiêu
là:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
1
|
Diện tích trồng mới
|
ha
|
700
|
700
|
700
|
700
|
2
|
Diện tích dứa đứng
|
ha
|
1.500
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
3
|
Diện tích thu hoạch
|
ha
|
800
|
700
|
700
|
700
|
4
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
320
|
400
|
500
|
500
|
5
|
Sản lượng
|
tấn
|
25.600
|
28.000
|
35.000
|
35.000
|
b) Phương án 2: Xây
dựng thêm một Nhà máy nữa với công suất chế biến 35.000 tấn dứa quả/năm. Đưa tổng
công suất 2 nhà máy lên 70.000 tấn dứa quả/năm, thì mục tiêu là:
TT
|
Chỉ
tiêu
|
ĐVT
|
Năm
2007
|
Năm
2008
|
Năm
2009
|
Năm
2010
|
1
|
Diện tích trồng mới
|
ha
|
700
|
1.400
|
1.400
|
1.400
|
2
|
Diện tích dứa đứng
|
ha
|
1.500
|
2.100
|
2.800
|
2.800
|
3
|
Diện tích thu hoạch
|
ha
|
800
|
700
|
700
|
1.400
|
4
|
Năng suất
|
Tạ/ha
|
320
|
400
|
500
|
500
|
5
|
Sản lượng
|
tấn
|
25.600
|
28.000
|
35.000
|
70.000
|
IV. GIẢI PHÁP:
1. Rà
soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu dứa đến năm 2010:
Theo quyết định số
2163/QĐ-UB-NN ngày 15 tháng 6 năm 2004 của UBND tỉnh thì đến năm 2010 diện tích
quy hoạch trồng dứa nguyên liệu là 10.000 ha. Nhưng khi thực hiện theo từng
phương án sẽ điều chỉnh quy hoạch như sau:
Phương án 1: Đất
quy hoạch cho trồng dứa là 2.000 ha và diện tích dứa đứng hàng năm từ năm 2008
trở đi ổn định 1.400 ha. Diện tích quy hoạch bố trí cho từng huyện như sau:
- Huyện Quỳnh
Lưu: 1.500 ha.
- Huyện Yên
Thành: 350 ha.
- Huyện Nghĩa
Đàn: 150 ha.
Phương án 2: Đất
quy hoạch cho trồng dứa là 4.000 ha và diện tích dứa đứng hàng năm từ năm 2009
trở đi ổn định 2.800 ha. Diện tích quy hoạch bố trí cho từng nhà máy như sau:
* Nhà máy
Quỳnh Châu - Quỳnh Lưu: 2.000 ha, bao gồm:
- Huyện Quỳnh
Lưu: 1.500 ha.
- Huyện Yên
Thành: 350 ha.
- Huyện Nghĩa
Đàn : 150 ha.
* Nhà máy ở
Tân Kỳ: 2.000 ha, bao gồm:
- Huyện Yên
Thành: 600 ha.
- Huyện Tân Kỳ
: 1.000 ha.
- Huyện Nghĩa
Đàn: 400 ha.
Lưu ý:
Quy hoạch phải liền vùng, chọn những nơi chủ hộ có điều kiện về lao động, tài
chính để đầu tư sản xuất. Quy hoạch chủ yếu ở Doanh nghiệp, Tổng đội TNXP-XDKT,
chủ trang trại.
2. Thực hiện
tốt các giải pháp kỹ thuật và đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học: Để đạt
mục tiêu năng suất đề ra cần thực hiện tốt một số giải pháp kỹ thuật chủ yếu
sau:
* Áp dụng quy trình thâm canh
dứa do Sở Nông nghiệp và PTNT ban hành, trong đó chú trọng một số vấn đề sau:
- Chọn giống: Đồng đều, sạch
bệnh ở những vườn có quả dạng hình trụ, năng suất cao.
- Phân bón: Bón đầy đủ, cân đối;
với tỷ lệ N:P205:K20 là 2:1:3 hoặc 2:1:4.
- Mật độ: Tăng từ 42.000 -
45.000 cây/ha lên 60.000 - 65.000 cây/ha.
- Tăng cường đầu tư các công
trình thuỷ lợi để tưới cho dứa.
- Bố trí luân canh: Trồng một
vụ hoại và áp dụng công thức luân canh 2 chu kỳ dứa (tương đương với 2 vụ dứa)
+ 1 năm luân canh cải tạo đất. Cây trồng luân canh ưu tiên cây họ đậu.
- Khi trồng cần phân cụ
thể từng loại chồi và trồng riêng biệt.
- Thực hiện
nghiêm ngặt kế hoạch trồng rải vụ và xử lý ra hoa.
- Xử lý ra
hoa 2 lần cách nhau 5 -7 ngày, xử lý bằng đất đèn với nồng độ 2-3% và xử lý sau
17 giờ.
* Tiếp tục chăm sóc, theo dõi
để đánh giá tiềm năng năng suất của giống MD2 đã nhập về và trồng khảo nghiệm tại
nhà máy chế biến nước dứa cô đặc Quỳnh Châu. Đồng thời tìm kiếm, du nhập các giống
mới có tiềm năng năng suất cao để khảo nghiệm, theo dõi.
* Tiếp tục nghiên cứu các biện
pháp như trồng rải vụ, xử lý ra hoa, dùng chế phẩm làm chín nhanh, chín chậm để
rải vụ thu hoạch dứa.
3. Về chế biến và tiêu thụ:
* Để đảm bảo
tiêu thụ hết sản lượng dứa hàng năm theo dự kiến cần thực hiện tốt một số nội
dung sau:
- Phương án
1: Ổn định công suất chế biến thực tế của Nhà máy nước dứa cô đặc tại xã Quỳnh
Châu - huyện Quỳnh Lưu như hiện nay là 35.000 tấn dứa quả/năm.
- Phương án
2: Chuẩn bị các điều kiện để xây dựng thêm một Nhà máy chế biến nước dứa cô đặc
đặt tại huyện Tân Kỳ, với công suất chế biến thực tế là 35.000 tấn dứa quả/năm
và phải đi vào hoạt động từ đầu năm 2010.
* Để đảm bảo
sử dụng hết công suất thiết kế của nhà máy thì các nhà máy phải đa dạng hoá sản
phẩm (chế biến thêm các sản phẩm như cà chua, vải urê, chanh leo,..), bởi vì
trong điều kiện khí hậu ở Nghệ An thì cây dứa chỉ có thể cho thu hoạch tối đa 7
tháng/năm (tương đương 35.000 tấn dứa quả/năm).
* Nhà máy phải
ký hợp đồng triệt để với từng hộ nông dân theo tinh thần quyết định
80/2002/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ và có chính sách đầu tư thoả đáng để
ràng buộc họ phải bán sản phẩm cho nhà máy.
4. Về cơ
chế chính sách hỗ trợ phát triển vùng nguyên liệu dứa: Theo các quy định hiện
hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
* Đề nghị
UBND các huyện vùng nguyên liệu dứa: Ngoài chính sách hỗ trợ của tỉnh, hàng năm
UBND các huyện trích ngân sách địa phương để hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư
phân bón.
* Đề nghị Công ty, nhà máy chế
biến dứa:
- Có chính
sách hỗ trợ hợp lý cho nông dân vay phân bón, cuối vụ thu tiền thông qua sản phẩm,
với định mức tối thiếu 1.500 kg phân bón NPK/ha và hỗ trợ tiền mua đất đèn để
nông dân xử lý ra hoa.
- Có chính
sách giá cả hợp lý để động viên nông dân tích cực trồng dứa nguyên liệu, trên
nguyên tắc phải đảm bảo giá thu mua cao hơn hoặc bằng giá thu mua của các nhà
máy khác trong vùng. Trong đó cần lưu ý đến giá thu mua dứa lúc trái vụ để khuyến
khích và đảm bảo lợi ích cho người trồng dứa.
- Xây dựng
chính sách khen thưởng để động viên kịp thời người sản xuất.
Ngoài các
chính sách hỗ trợ đầu tư phát triển sản xuất, UBND tỉnh cho lập các dự án đầu
tư xây dựng một số hồ, đập và hệ thống đường giao thông trong vùng nguyên liệu.
Phần 3:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông
nghiệp và PTNT: Là cơ quan trực tiếp chịu trách nhiệm tổ chức chỉ đạo thực
hiện Đề án phát triển vùng dứa nguyên liệu giai đoạn 2007 - 2010, có nhiệm vụ:
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch và đầu tư, các ngành liên quan và các Nhà máy hướng dẫn các huyện
rà soát, điều chỉnh quy hoạch .
- Chủ trì và
phối hợp với Sở Tài chính tham mưu kịp thời các chính sách để phát triển vùng
nguyên liệu dứa, trình UBND tỉnh quyết định. Và quản lý việc thực hiện chính
sách hỗ trợ tại các địa phương, đơn vị.
- Chủ trì phối
hợp với các địa phương, đơn vị liên quan để xây dựng quy trình và định mức kinh
tế kỹ thuật trồng dứa trên địa bàn toàn tỉnh. Đồng thời phải thường xuyên
nghiên cứu, tìm kiếm các giống mới có năng suất cao, chất lượng tốt đưa vào khảo
nghiệm, sản xuất thử tại Nghệ An để từ đó nhân rộng ra sản xuất. Nghiên cứu các
giải pháp kỹ thuật tiên tiến để áp dụng vào sản xuất.
- Trên cơ sở
xem xét kế hoạch trồng mới theo phương án trồng rải vụ, xử lý ra hoa hàng năm
do các huyện và các nhà máy đề xuất để tham mưu UBND tỉnh giao chỉ tiêu kế hoạch
trồng mới hàng năm.
- Chỉ đạo các
đơn vị chuyên môn trực thuộc như Trung tâm Khuyến nông-khuyến lâm, Chi cục Bảo
vệ thực vật, Chi cục thuỷ lợi,…thực hiện tốt việc tập huấn, hướng dẫn nông dân
phòng trừ sâu bệnh,…
2. Sở Giao
thông vận tải: Căn cứ vào quy hoạch vùng nguyên liệu và tiến độ trồng mới,
thu hoạch để khảo sát, đề xuất xây dựng các dự án nâng cấp, sửa chữa, làm mới
các công trình giao thông như cầu, cống, đường để đảm bảo vận chuyển thuận tiện
khi thu hoạch dứa.
3. Sở Tài
chính: Phối hợp với Sở Nông nghiệp và PTNT để tham mưu kịp thời các chính
sách và cấp phát kịp thời các nguồn tài chính theo chính sách hàng năm của UBND
tỉnh. Hàng năm tổ chức kiểm tra, đánh giá kết quả và hiệu quả vốn ngân sách đã
đầu tư. Đồng thời hướng dẫn chủ đầu tư sử dụng nguồn ngân sách đầu tư đúng quy
định của Nhà nước.
4. Sở Kế
hoạch và đầu tư:
- Chủ trì rà
soát, điều chỉnh quy hoạch phát triển vùng nguyên liệu dứa.
- Phối hợp với
các ngành, các cấp để hướng dẫn lập, thẩm định các dự án đầu tư liên quan đến
vùng nguyên liệu dứa. Cân đối bố trí đủ vốn cho các dự án trình UBND tỉnh quyết
định.
5. Các nhà
máy chế biến: Chịu trách nhiệm chính trong việc chỉ đạo phát triển, quản lý
vùng nguyên liệu dứa.
- Hàng năm,
phối hợp với UBND các huyện, các xã trong vùng nguyên liệu xây dựng kế hoạch trồng
mới, xử lý ra hoa, trên cơ sở đó để tổ chức vận động, hướng dẫn nông dân thực
hiện tốt việc trồng dứa theo kế hoạch, có hiệu quả.
- Đầu tư cho
nông dân vay vốn, vật tư phân bón, tổ chức sản xuất và cung ứng giống, hướng dẫn
thực hiện quy trình kỹ thuật,… Ký hợp đồng bao tiêu sản phẩm cho nông dân theo
đúng tinh thần Quyết định 80/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, trên cở sở đó để
quản lý tốt vùng nguyên liệu. Xây dựng giá mua dứa hợp lý cho từng thời điểm và
đảm bảo bằng hoặc cao hơn giá của các nhà máy khác trong vùng.
- Phối hợp với
các cơ quan nghiên cứu, các nhà khoa học để tìm kiếm các giống mới đưa về khảo
nghiệm và nghiên cứu các giải pháp kỹ thuật tiên tiến để nâng cao năng suất, chất
lượng sản phẩm. Đồng thời ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất.
6. Ngân
hàng: Tạo điều kiện thuận lợi để nông dân được vay đủ vốn đầu tư cho trồng
dứa.
7. Điện lực:
ưu tiên cấp điện cho các nhà máy chế biến hoạt động thường xuyên, đặc biệt
là vào thời gian thu hoạch chính vụ (tháng 6,7 hàng năm).
8. UBND
các huyện vùng nguyên liệu dứa:
- Thành lập
Ban chỉ đạo phát triển nguyên liệu dứa từ cấp huyện đến xã, phối hợp với các nhà
máy và các ngành để chỉ đạo phát triển vùng nguyên liệu dứa ở địa phương mình đạt
kết quả tốt.
- Hàng năm cần
có kế hoạch trích ngân sách địa phương để hỗ trợ nông dân trong việc đầu tư
phân bón, thuốc bảo vệ thực vật,….
- Phối hợp chặt
chẽ với các nhà máy chế biến để chỉ đạo nông dân thực hiện quy hoạch, kế hoạch
trồng mới, chăm sóc, xử lý ra hoa trái vụ đạt kế hoạch và ứng dụng nhanh các tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Chi
|