ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH CAO BẰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 918/QĐ-UBND
|
Cao Bằng, ngày 27
tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐÀO TẠO NGHỀ CHO LAO ĐỘNG
NÔNG THÔN TỈNH CAO BẰNG ĐẾN NĂM 2020”
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH CAO BẰNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định
số 282/2006/QĐ-TTg ngày 20 tháng 12 năm 2006 của Thủ tướng Chính Phủ về việc
phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Cao Bằng giai đoạn
2006 - 2020;
Căn cứ Quyết định
số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê
duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020”;
Xét đề nghị của
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 443/TTr-SLĐTBXH ngày 18
tháng 5 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn tỉnh Cao Bằng đến
năm 2020” với những nội dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
- Nâng cao chất
lượng, hiệu quả dạy nghề, tạo và ổn định việc làm, tăng thu nhập của lao động
nông thôn; góp phần chuyển dịch cơ cấu lao động, cơ cấu kinh tế, phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn.
- Bình quân mỗi
năm dạy nghề cho khoảng 7.500 lao động và đào tạo, bồi dưỡng cho khoảng 1.500
cán bộ, công chức xã.
- Nâng tỷ lệ lao
động qua đào tạo nghề lũy kế đến năm 2015 đạt 23% và đến năm 2020 đạt 40%.
- Đến năm 2020 tỷ
lệ lao động qua đào tạo nghề có việc làm khoảng 95% và tỷ lệ lao động có việc
làm phù hợp với nghề đào tạo 85%.
2. Mục tiêu cụ thể
cho từng giai đoạn
a) Giai đoạn
2011- 2015
- Đào tạo nghề
cho 32.000 người, trong đó cao đẳng nghề 400 người; trung cấp nghề 5.600 người;
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng 26.000 người. Bình quân mỗi năm đào tạo
nghề cho khoảng 6.400 người.
- Số lao động
nông thôn được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách 1956 là 20.000 người. Bình quân mỗi
năm hỗ trợ cho 4.000 người, trong đó học nghề nông nghiệp: 1.600 người; học nghề
phi nông nghiệp: 2.400 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 6.140 lượt cán bộ, công chức xã.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề đạt 23% vào năm 2015.
b) Giai đoạn 2016
- 2020
- Đào tạo nghề
cho 40.000 người, trong đó: cao đẳng nghề 2.000 người; trung cấp nghề 8.000 người;
sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 03 tháng 30.000 người. Bình quân mỗi năm đào tạo
nghề cho khoảng 8.000 người.
- Số lao động
nông thôn được hỗ trợ chi phí học nghề (trình độ sơ cấp nghề và dạy nghề dưới 3
tháng) từ nguồn kinh phí thực hiện chính sách 1956 là 25.000 người. Bình quân mỗi
năm hỗ trợ cho 5.000 người, trong đó học nghề nông nghiệp: 1.800 người; học nghề
phi nông nghiệp: 3.600 người.
- Đào tạo, bồi dưỡng
nhằm nâng cao kiến thức, năng lực quản lý hành chính, quản lý kinh tế - xã hội
theo chức danh, vị trí làm việc đáp ứng yêu cầu của công tác lãnh đạo, quản lý,
điều hành và thực thi công vụ cho khoảng 9.126 lượt cán bộ, công chức xã.
- Tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề luỹ kế đến năm 2020 đạt 40%.
II. ĐỐI TƯỢNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Lao động nông
thôn trong độ tuổi lao động, có trình độ học vấn và sức khỏe phù hợp với nghề cần học; trong đó, ưu tiên dạy nghề cho các
đối tượng là người thuộc diện được hưởng chính sách ưu đãi người có công với
cách mạng, hộ nghèo, hộ có thu nhập tối đa bằng 150% thu nhập của hộ nghèo, người
tàn tật, người bị thu hồi đất canh tác.
2. Cán bộ chuyên
trách đảng, đoàn thể chính trị - xã hội, chính quyền và công chức chuyên môn xã;
cán bộ nguồn bổ sung thay thế cho cán bộ, công chức xã đến tuổi nghỉ công tác
hoặc thiếu hụt do cơ học có độ tuổi phù hợp với quy hoạch cán bộ đến năm 2015
và đến năm 2020.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA ĐỀ ÁN
1. Đào tạo nghề
cho lao động nông thôn
a) Tuyên truyền,
tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn:
- Tổ chức tuyên
truyền bằng nhiều phương pháp và hình thức để đạt được hiệu quả cao nhất, làm
thay đổi cơ bản nhận thức của các cấp, các ngành, của toàn xã hội về việc học
nghề là điều kiện để tạo việc làm, giảm nghèo bền vững.
- Thường xuyên phổ
biến, tư vấn về pháp luật dạy nghề; tổ chức cho người học nghề đi thăm quan, học
tập kinh nghiệm các mô hình sản xuất, kinh doanh có hiệu quả; phát hành bản
tin, in ấn tờ rơi, các chuyên trang, chuyên mục; tổ chức hội nghị, hội thảo để
trao đổi và biểu dương các điển hình tiên tiến...
- Hàng năm, xây dựng
các chuyên đề về tư vấn học nghề và việc làm đối với lao động nông thôn và phân
công cụ thể cho các thành viên Ban Chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg
tỉnh Cao Bằng thực hiện.
b) Xây dựng các
mô hình đào tạo nghề
- Năm 2010: Chỉ đạo
huyện Thạch An xây dựng 2 mô hình dạy nghề thí điểm tại xã Kim Đồng (01 mô hình
dạy nghề trồng quýt và 01 mô hình dạy nghề chăn nuôi - thú y);
- Các năm tiếp
theo trên cơ sở tổng kết, rút kinh nghiệm 02 mô hình dạy nghề thí điểm ở huyện
Thạch An để có kế hoạch và phương án triển khai nhân rộng trên địa bàn toàn tỉnh.
- Các mô hình dạy
nghề thí điểm thực hiện với sự tham gia của nhiều bên như: Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, xã, cơ sở dạy nghề và doanh nghiệp
tiếp nhận lao động sau khi học nghề (đối với dạy nghề phi nông nghiệp).
c) Đầu tư phát
triển mạng lưới và tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị đối với các cơ sở
dạy nghề
* Phát triển mạng
lưới
- Đối với cơ sở dạy
nghề công lập thuộc tỉnh quản lý:
+ Giữ nguyên 16
cơ sở dạy nghề công lập hiện có do tỉnh quản lý.
+ Xây dựng Đề án
thành lập trung tâm dạy nghề của 04 huyện, thị: Trà Lĩnh, Trùng Khánh, Hòa An
và Thị xã Cao Bằng.
- Đối với việc
phát triển cơ sở dạy nghề ngoài công lập:
+ Các doanh nghiệp
và cá nhân có đủ các điều kiện về giáo viên, đất đai, cơ sở vật chất và thiết bị
dạy nghề thì cho phép thành lập hoặc nâng cấp.
+ Khuyến khích
các cơ sở giáo dục đào tạo khác; trung tâm giới thiệu việc làm; trung tâm Giáo
dục thường xuyên; trung tâm khoa học kỹ thuật nghiên cứu và sản xuất giống
nông, lâm sản; trung tâm khuyến nông, lâm, ngư; trang trại; nông trường; lâm
trường; doanh nghiệp; hợp tác xã và các cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ... có
đủ điều kiện được tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn.
* Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị cho các cơ sở dạy nghề:
- Bố trí đất xây
dựng:
+ Bổ sung quy hoạch
đảm bảo đủ diện tích đất chuẩn (theo quy định tại Quyết định số 71/2008/QĐ-BLĐTBXH)
cho Trung tâm dạy nghề và hỗ trợ nông dân (thuộc Hội Nông dân tỉnh).
+ Ưu tiên cấp đất,
miễn giảm tiền thuê đất đối với việc thành lập mới và nâng cấp cho cơ sở dạy
nghề ngoài công lập.
- Đầu tư cơ sở vật
chất, trang thiết bị dạy nghề:
+ Đẩy nhanh tiến
độ đầu tư xây dựng Trường Trung cấp nghề - phấn đấu hoàn thành các hạng mục
công trình để đưa vào sử dụng trong năm 2012.
+ Tập trung đầu
tư xây dựng Trung tâm dạy nghề Cụm huyện Miền Tây, Miền Đông và Hà Quảng để đưa
vào sử dụng trong năm 2013.
+ Lập dự án đầu
tư xây dựng trung tâm dạy nghề các huyện nghèo: Bảo Lâm, Thông Nông, Hạ Lang.
+ Đầu tư xây dựng
mới các trung tâm dạy nghề các huyện: Thạch An, Phục Hòa, Nguyên Bình.
+ Mỗi cơ sở dạy nghề
tập trung đầu tư trọng điểm về thiết bị cho 2 đến 5 nghề chủ lực để xây dựng
thương hiệu của cơ sở.
+ Tập trung đầu
tư xây dựng, mua sắm trang thiết bị dạy nghề đối với cơ sở dạy các nghề phi
nông nghiệp để chuyển đổi cơ cấu lao động và các nghề phục vụ xuất khẩu lao động.
* Đối với các cơ
sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
Huy động các trường
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức của các Bộ, Ngành, các tổ chức chính trị -
xã hội, các trường đại học, cao đẳng, trung cấp tham gia công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã theo hướng xã hội hóa
có sự hỗ trợ của nhà nước.
d) Phát triển đội
ngũ giáo viên và cán bộ quản lý
- Mỗi huyện, thị
có 01 cán bộ chuyên trách làm công tác dạy nghề (theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg
ngày 27 tháng 11 năm 2009).
- Bố trí đủ biên
chế cho các cơ sở dạy nghề công lập thuộc tỉnh quản lý theo quy định 20 học
sinh/01 giáo viên. Tổ chức lựa chọn cán bộ, giáo viên có phẩm chất đạo đức,
lương tâm nghề nghiệp, đạt chuẩn theo quy định để tuyển chọn làm giáo viên dạy
nghề.
- Hàng năm bổ
sung chỉ tiêu biên chế giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề cho các cơ sở dạy
nghề để đến năm 2015 đạt 75% chỉ tiêu định biên so với quy định tại Quyết định
số 71/2008.
- Đến năm 2020
các cơ sở dạy nghề có đủ số lượng, đạt yêu cầu chất lượng về giáo viên và cán bộ
quản lý dạy nghề theo quy định.
- Phát triển đội
ngũ giáo viên, giảng viên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã:
+ Xây dựng tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, chế độ, chính sách, cơ chế đãi ngộ phù hợp để thu hút những
người giỏi, có năng lực giảng dạy tại các cơ sở dạy nghề, bồi dưỡng cán bộ,
công chức; bồi dưỡng, thu hút những người có năng lực đang công tác tại các cơ
quan, đơn vị tham gia giảng dạy theo chế độ kiêm chức. Nghiên cứu, kiện toàn tổ
chức, biên chế của các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức.
+ Đào tạo, bồi dưỡng
cho giáo viên, giảng viên của hệ thống các trường chính trị tỉnh, các trung tâm
bồi dưỡng chính trị huyện, các cơ sở đào tạo đáp ứng với chương trình, nội dung
giảng dạy;
+ Kiện toàn tổ chức,
biên chế, bổ sung lực lượng giáo viên, giảng viên đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã đặt ra, đặc biệt chú trọng đến trường đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ thuộc tỉnh. Đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giảng
dạy phù hợp với đối tượng người học; nghiên cứu, sửa đổi, bổ sung chương trình
đào tạo, bồi dưỡng giảng viên đáp ứng được yêu cầu đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã trong giai đoạn công nghiệp hóa,
hiện đại hóa.
đ) Phát triển
chương trình, giáo trình, học liệu dạy nghề
- Căn cứ kết quả điều
tra khảo sát về nhu cầu học nghề của lao động nông thôn năm 2010, Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội chỉ đạo các cơ sở dạy nghề tập trung rà soát, bổ sung
chương trình, giáo trình theo đúng quy định để tổ chức dạy nghề cho lao động
nông thôn.
- Chỉ đạo các cơ
sở dạy nghề chủ động chỉnh sửa chương trình, giáo trình dạy nghề hiện có, bổ
sung cập nhật tiến bộ khoa học, kỹ thuật mới cho phù hợp với nhu cầu của doanh
nghiệp, thị trường lao động trong những năm tiếp theo và xây dựng chương trình,
giáo trình mới với những nghề chưa có chương trình, giáo trình và học liệu dạy
nghề chuẩn.
e) Hỗ trợ cho lao
động nông thôn học nghề
- Hỗ trợ chi phí
học nghề cho lao động nông thôn:
+ Theo chính sách
quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
+ Hàng năm điều
chỉnh mức hỗ trợ chi phí học nghề cho phù hợp theo tình hình phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh và chính sách Nhà nước quy định.
- Hỗ trợ về tín dụng
cho lao động nông thôn học nghề:
+ Lao động nông
thôn học nghề được vay để học theo quy định hiện hành về tín dụng đối với học
sinh, sinh viên (thực hiện theo Quyết định số 157/2007/QĐ- TTg ngày 27 tháng 9
năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về tín dụng đối với học sinh, sinh viên). Lao
động nông thôn làm việc ổn định ở nông thôn trong khi học nghề được ngân sách hỗ
trợ 100% lãi suất đối với khoản vay để học nghề.
+ Sau khi học nghề
được vay vốn từ Quỹ quốc gia về việc làm thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia về
việc làm để tự tạo việc làm.
2. Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức cấp xã
a) Rà soát,
nghiên cứu bãi bỏ hoặc sửa đổi, bổ sung những quy định của tỉnh không còn phù hợp
trong công tác đào tạo, bồi dưỡng; xây dựng các quy định về quản lý công tác,
đào tạo, bồi dưỡng.
b) Xây dựng các định
mức về quản lý và sử dụng kinh phí cho phù hợp với điều kiện thực tế, chính sách
đãi ngộ hợp lý khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức học
tập nâng cao trình độ.
c) Nghiên cứu,
xây dựng cơ chế phối hợp chỉ đạo, thống
nhất giữa cấp ủy và chính quyền về tổ chức
và hoạt động với Trường Chính trị tỉnh, các Trung tâm bồi dưỡng chính trị huyện,
thị, các cơ sở đào tạo trong tỉnh để thực hiện nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng đạt
hiệu quả cao.
d) Xây dựng danh
mục, chương trình, nội dung đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức xã.
3. hoạt động giám
sát, đánh giá
a) Thường xuyên theo
dõi, đôn đốc, tổ chức kiểm tra giám sát việc thực hiện Đề án và định kỳ 6
tháng, hàng năm và báo cáo tình hình thực hiện gửi về Bộ Lao động - Thương binh
và Xã hội.
b) Đề nghị Mặt trận
Tổ quốc và các tổ chức thành viên phối hợp với các ngành liên quan tham gia
giám sát quá trình triển khai các hoạt động dạy nghề cho lao động nông thôn và
đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức cấp xã tại các địa phương.
IV. KINH PHÍ, CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CỦA ĐỀ ÁN
1.Tổng kinh phí
thực hiện Đề án: dự kiến là 719.000 triệu đồng, trong đó:
- Giai đoạn 2011
- 2015 là 374.000 triệu đồng
- Giai đoạn 2016
- 2020 là 345.000 triệu đồng.
2. Cơ chế tài
chính
- Cơ chế quản lý
tài chính, đầu tư đối với các chính sách, hoạt động về dạy nghề trong Quyết định
số 1956/QĐ-TTg được thực hiện theo văn bản của các Bộ, ngành hướng dẫn thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
- Huy động thêm
nguồn lực của các tổ chức, cá nhân và tổ chức Quốc tế.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Ban Chỉ đạo thực
hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg tỉnh Cao Bằng có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn,
tổ chức triển khai thực hiện, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện Đề
án này.
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của các sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị, Ban Chỉ đạo thực hiện
Quyết định số 1956/QĐ-TTg tỉnh phân công cho các sở, ngành thành viên Ban Chỉ đạo
thực hiện Quyết định số 1956/QĐ-TTg tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp huyện như sau:
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội
- Là cơ quan thường
trực Đề án, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài
chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổng hợp nội dung và nhu cầu kinh
phí hàng năm và từng giai đoạn của Đề án trình Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì phối hợp
với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội vụ và các sở, ngành có liên
quan hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách, giải pháp và hoạt động của Đề
án.
- Hướng dẫn Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án phù hợp với tình
hình phát triển kinh tế của địa phương.
- Dự kiến phân bổ
kinh phí thực hiện nhiệm vụ dạy nghề cho lao động nông thôn hàng năm trình Ủy
ban nhân dân tỉnh và Bộ Lao động -Thương binh và Xã hội.
- Chủ trì các hoạt
động dạy nghề cho lao động nông thôn;
- Kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện dạy nghề cho lao động nông thôn; định kỳ 6 tháng, hàng
năm tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Lao động
- Thương binh và
Xã hội tình hình thực hiện Đề án.
2. Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội trong việc xác định ngành nghề đào tạo
cho lao động nông thôn phục vụ cho chuyển đổi cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động
trong nông nghiệp nông thôn.
- Phối hợp với cơ
quan Thông tin, Báo, Đài cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp,
dịch vụ nông nghiệp đến xã.
- Tổ chức triển
khai các chính sách do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thông hướng dẫn thực
hiện theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
3. Sở Nội vụ
- Chủ trì tổ chức
thực hiện, tổng kết công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo mục tiêu
Đề án.
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội tổng hợp nhu cầu kinh phí và nhu đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức xã.
- Phối hợp với Sở
Giáo dục, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội lựa chọn các trường đại học, cao
đẳng, trung cấp tham gia bồi dưỡng các bộ, công chức xã.
- Xây dựng kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã theo 3 giai đoạn năm 2010; năm 2011 đến
năm 2015 và năm 2016 đến năm 2020 trên cơ sở nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng và quy
hoạch cán bộ, công chức xã.
- Kiểm tra, giám
sát tình hình thực hiện đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã; định kỳ 6
tháng, hàng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nội vụ.
4. Sở Kế hoạch -
Đầu tư
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch hằng năm báo cáo Ủy
ban nhân dân để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
5. Sở Tài chính
- Phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội , Sở Nội vụ lập dự toán kinh phí hằng năm của
Đề án báo cáo Ủy ban nhân dân để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nội vụ hướng dẫn các chính sách tài
chính, các nội dung về kinh phí thực hiện Đề án.
6. Sở Công thương
- Phối hợp với cơ
quan thông tin, báo, đài cung cấp thông tin thị trường hàng hóa, hỗ trợ việc tiêu thụ sản phẩm tiểu thủ
công nghiệp cho lao động nông thôn.
- Phối hợp với Sở
Nội vụ tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức xã phù hợp với yêu cầu công
nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn.
7. Sở Giáo dục và
Đào tạo
- Đổi mới chương
trình và nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục hướng nghiệp trong các trường
trung học cơ sở, trung học phổ thông, trung tâm hướng nghiệp dạy nghề để học
sinh có thái độ đúng đắn về học nghề và chủ động lựa chọn các loại hình học nghề
sau Trung học cơ sở và Trung học phổ thông.
- Chỉ đạo các cơ
sở giáo dục phối hợp chặt chẽ với cơ sở dạy nghề thực hiện liên kết mở các lớp
học theo mô hình Văn hóa - Nghề.
- Phối hợp với Sở
Nội vụ lựa chọn các cơ sở đào tạo trong ngành giáo dục tham gia bồi dưỡng cán bộ,
công chức xã.
8. Ngân hàng
chính sách xã hội tỉnh
- Hướng dẫn trình
tự, thủ tục cho vay hộ nghèo, hộ chính sách trên địa bàn.
- Thực hiện chính
sách tín dụng học nghề với lao động nông thôn; chính sách hỗ trợ lãi suất vay
tín dụng đối với lao động nông thôn học nghề làm việc ổn định tại nông thôn;
chính sách cho vay từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm đối với lao động nông
thôn.
9. Sở Thông tin
Truyền thông, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Cao Bằng phối hợp với Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Nội
vụ, các cơ quan có liên quan và các địa phương đẩy mạnh thông tin tuyên truyền
về công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn.
10. Ủy ban nhân
dân các huyện, thị
- Thành lập Ban
Chỉ đạo thực hiện Đề án 1956 cấp huyện do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện làm Trưởng ban, các thành viên là đại diện các cơ quan quản lý
nhà nước cấp huyện gồm đại diện lãnh đạo các phòng, ban: Lao động - Thương binh
và Xã hội (là cơ quan thường trực Đề án), Nông nghiệp và phát triển nông thôn,
Nội vụ, Tài chính, Kế hoạch và Đầu tư, Công thương, Giáo dục đào tạo, Ngân hàng
chính sách xã hội, Mặt trận Tổ quốc, Hội nông dân.
- Xây dựng, phê
duyệt kế hoạch triển khai thực hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg của huyện đến năm
2020 và tổ chức thực hiện.
- Triển khai thực
hiện Quyết định 1956/QĐ-TTg và đẩy mạnh thông tin tuyên truyền trên các phương
tiện thông tin đại chúng ở cấp huyện về kế hoạch triển khai thực hiện Đề án
1956/QĐ-TTg ở địa phương.
- Hàng năm tổ chức
triển khai điều tra, khảo sát nhu cầu học nghề của lao động nông thôn, nhu cầu
sử dụng lao động qua đào tạo nghề của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ và thị trường lao động trên địa bàn huyện và tổng hợp báo cáo về
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Huy động các cơ
sở dạy nghề tham gia dạy nghề cho lao động nông thôn trên địa bàn.
- Theo dõi, tổng
hợp, đôn đốc, tổ chức kiểm tra, giám sát thường xuyên và đột xuất việc thực hiện
kế hoạch triển khai đề án 1956 ở địa bàn huyện, thị.
- Kiện toàn và
tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề lao động nông thôn ở cấp huyện,
bố trí 01 biên chế chuyên trách về công tác dạy nghề thuộc phòng Lao động -
Thương binh và Xã hội theo Quyết định số 1956/QĐ-TTg.
- Thực hiện các
hoạt động khác của Đề án được cấp có thẩm quyền giao.
11. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh các tổ chức thành
viên phối hợp với các cơ quan để thông tin, tuyên truyền chủ trương, chính sách
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về đào tạo nghề cho lao động nông thôn; tư vấn
học nghề, việc làm miễn phí và vận động các thành viên của mình tham gia học
nghề.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Công
Thương; Thủ trưởng các cơ quan liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đàm Văn Eng
|