QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
02/2011/TTLT-VPCP-BNV ngày 28 tháng 01 năm 2011 của Văn phòng Chính phủ - Bộ Nội
vụ hướng dẫn về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Xét đề nghị của Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số 261/TTr-VPUBND ngày 07 tháng 3 năm 2011 và Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 173/TTr-SNV ngày 21 tháng 3 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
là cơ quan chuyên môn, ngang sở, là bộ máy giúp việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
2. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có chức năng tham mưu tổng hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức các hoạt động
chung của Uỷ ban nhân dân tỉnh; tham mưu, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, điều hành các hoạt động chung của bộ máy hành chính ở địa phương; bảo đảm
cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và thông tin cho công chúng theo quy định
của pháp luật; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về
tổ chức, biên chế và công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh, sự chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Văn phòng Chính phủ.
Điều 2.
Nhiệm vụ, quyền hạn
Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn quy định tại
Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ
chức các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương và những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau đây:
1. Tham mưu tổng
hợp, giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng, quản
lý chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy
định của pháp luật.
b) Theo dõi, đôn
đốc các sở, cơ quan ngang sở, cơ quan
thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh (gọi tắt là sở, ngành); Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố thuộc
tỉnh (gọi tắt là UBND cấp huyện), các cơ quan, tổ chức liên quan thực hiện
chương trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Quy chế
làm việc của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
c) Phối hợp thường
xuyên với các sở, ngành; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong quá trình chuẩn bị và hoàn
chỉnh các đề án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
d) Thẩm tra về
trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự
án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật, các báo cáo quan trọng theo chương
trình công tác của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc
khác do các sở, ngành; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
đ) Xây dựng các đề
án, dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật và các báo cáo theo sự phân công
của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Kiểm soát thủ
tục hành chính và tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
quy định hành chính thuộc phạm vi, thẩm quyền quản lý của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
g) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành; Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan chuẩn bị nội dung, phục vụ phiên
họp thường kỳ, bất thường, các cuộc họp và hội nghị chuyên đề khác của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, các cuộc họp của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
h) Chủ trì, điều
hoà, phối hợp việc tiếp công dân giữa các cơ quan tham gia
tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân của tỉnh; quản lý, bảo đảm điều kiện vật
chất cho hoạt động của Trụ sở tiếp công dân của tỉnh.
2. Tham mưu tổng
hợp, giúp Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Xây dựng,
trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt và đôn đốc
thực hiện chương trình công tác năm, 6 tháng, quý, tháng, tuần của Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh; kiến nghị với Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh những nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm cần tập trung chỉ
đạo, điều hành các sở, ngành; Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan trong từng thời gian nhất định.
b) Kiến nghị với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan,
tổ chức liên quan xây dựng cơ chế, chính sách, các đề án, dự án, dự thảo văn bản
pháp luật để trình cấp có thẩm quyền quyết định.
c) Thẩm tra về
trình tự, thủ tục chuẩn bị và có ý kiến đánh giá độc lập đối với các đề án, dự
án, dự thảo văn bản, báo cáo theo chương trình công tác của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và các công việc khác do các sở,
ngành tỉnh; Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
d) Chủ trì, phối
hợp với các sở, ngành, Uỷ ban nhân
dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan hoàn chỉnh nội dung, thủ tục, hồ
sơ và dự thảo văn bản để trình Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định đối với những công việc thường xuyên khác.
đ) Chủ trì làm việc
với lãnh đạo cơ quan, các tổ chức, cá nhân liên quan để giải quyết những vấn đề
thuộc thẩm quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh mà các sở, ngành, Uỷ ban nhân dân cấp huyện còn có ý kiến
khác nhau theo uỷ quyền của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Chủ trì soạn
thảo, biên tập hoặc chỉnh sửa lần cuối các dự thảo báo cáo, các bài phát biểu
quan trọng của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
g) Giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo thực hiện các Quy chế phối hợp công tác
giữa Uỷ ban nhân dân tỉnh với các cơ quan của Đảng, Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội, Toà án nhân
dân, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh.
h) Giúp Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh kiểm tra thực hiện những công việc thuộc thẩm
quyền kiểm tra của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh đối với
các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan để báo cáo và kiến nghị với
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm
đôn đốc thực hiện và bảo đảm chấp hành kỷ cương, kỷ luật hành chính.
i) Đề nghị các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan báo cáo tình hình, kết quả thực hiện các
văn bản chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
k) Được yêu cầu
các sở, ngành, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban
nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức liên quan cung cấp tài liệu, số liệu
và văn bản liên quan hoặc tham dự các cuộc họp, làm việc để nắm tình hình, phục
vụ công tác chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Bảo đảm thông
tin phục vụ công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Thực hiện chế
độ báo cáo định kỳ và đột xuất với Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh; thông tin để các thành viên Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Hội
đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan của
Đảng, Nhà nước và các cơ quan, tổ chức liên quan về tình hình kinh tế - xã hội
của địa phương, hoạt động của Uỷ ban nhân dân tỉnh, công
tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch Uỷ ban nhân
dân tỉnh.
b) Cung cấp thông
tin cho công chúng về các hoạt động chủ yếu, những quyết định quan trọng của Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh; những sự kiện kinh tế, chính trị, xã hội nổi bật mà dư luận quan tâm theo
quy định pháp luật và chỉ đạo của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
c) Thực hiện nhiệm
vụ phát ngôn của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của
pháp luật.
d) Quản lý, xuất
bản và phát hành Công báo tỉnh.
đ) Quản lý và duy
trì hoạt động mạng tin học của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
e) Quản lý tổ chức
và hoạt động của Trang Thông tin điện tử của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
4. Bảo đảm các điều
kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của Uỷ ban nhân dân
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
5. Xây dựng, ban
hành các văn bản thuộc thẩm quyền của Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật.
6. Tổ chức việc
phát hành và quản lý các văn bản của Uỷ ban nhân dân tỉnh,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh.
7. Tổng kết, hướng
dẫn chuyên môn, nghiệp vụ về công tác văn phòng đối với Văn phòng các sở, ngành, Văn phòng Uỷ ban nhân dân cấp huyện.
8. Tổ chức nghiên
cứu, thực hiện và ứng dụng các đề tài nghiên cứu khoa học.
9. Quản lý tổ chức
bộ máy, biên chế; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật; đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ đối với cán bộ,
công chức, viên chức thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh.
10. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
11. Thực hiện các
nhiệm vụ, quyền hạn khác do Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo
quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh có Chánh Văn phòng và các
Phó Chánh Văn phòng.
b) Chánh Văn
phòng, Phó Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ
luật theo quy định của pháp luật.
c) Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh là người đứng đầu, chịu trách
nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Văn
phòng; đồng thời là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh.
d) Phó Chánh Văn
phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh được Chánh Văn phòng phân công
theo dõi từng khối công việc và chịu trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước
pháp luật về các lĩnh vực công việc được phân công phụ trách. Khi Chánh Văn
phòng vắng mặt, Phó Chánh Văn phòng phụ trách khối nghiên cứu Tổng hợp được
Chánh Văn phòng uỷ nhiệm điều hành các hoạt động của Văn phòng Uỷ ban nhân dân
tỉnh.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Khối hành
chính:
- Phòng Hành
chính - Tổ chức (bao gồm cả công tác văn thư, lưu trữ);
- Phòng Quản trị
- Tài vụ (bao gồm cả quản lý Đội xe);
- Phòng Tiếp công
dân.
b) Khối các phòng
nghiên cứu, tổng hợp:
- Phòng nghiên cứu
Tổng hợp;
- Phòng nghiên cứu
Tài chính - Đầu tư;
- Phòng nghiên cứu
Văn hoá - Xã hội;
- Phòng nghiên cứu
Kinh tế ngành;
- Phòng nghiên cứu
Nội chính;
- Phòng Kiểm soát
thủ tục hành chính và Pháp chế.
c) Phòng Ngoại vụ.
d) Các đơn vị sự
nghiệp.
- Nhà Khách Hùng
Vương;
- Trung tâm Công
báo;
- Trung tâm Tin học.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành
chính của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng biên chế hành chính của tỉnh được
Trung ương giao.
b) Biên chế sự
nghiệp của các đơn vị thuộc Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh
do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo định mức biên chế
và theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành Quy chế tổ chức, hoạt động
của Văn phòng và bố trí công chức theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định.
Điều 5. Các ông (bà) Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ
và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này.
Quyết định này thay thế Quyết định
số 593/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc kiện
toàn cơ cấu tổ chức của Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh và có hiệu lực thi hành
kể từ ngày ký./.