Quyết định 91/2002/QĐ-UB về sắp xếp tổ chức bộ máy các phòng chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện do Uỷ ban nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ban hành

Số hiệu 91/2002/QĐ-UB
Ngày ban hành 12/08/2002
Ngày có hiệu lực 12/08/2002
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Hồ Chí Minh
Người ký Lê Thanh Hải
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 91/2002/QĐ-UB

TP.Hồ Chí Minh, ngày 12 tháng 08 năm 2002 

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ VỀ SẮP XẾP TỔ CHỨC BỘ MÁY CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 21 tháng 6 năm 1994 ;
Căn cứ Quyết định số 207/1999/QĐ-TTg ngày 25 tháng 10 năm 1999 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành kế hoạch thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa VIII) ;
Căn cứ Nghị định số 12/2001/NĐ-CP ngày 27 tháng 3 năm 2001 của Chính phủ về tổ chức lại một số cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Ủy ban nhân dân quận - huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ;
Theo Thông báo số 350/TB-TU ngày 23 tháng 7 năm 2002 của Ban Thường vụ Thành Ủy về sắp xếp tổ chức, bộ máy các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện ;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố tại Tờ trình số 91/TCCQ ngày 31 tháng 7 năm 2002 ;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Nay sắp xếp lại tổ chức các phòng chuyên môn, bộ máy làm công tác dân số, gia đình, trẻ em và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện, theo danh mục đính kèm.

Tuỳ tình hình và điều kiện thực tế của từng quận - huyện, số lượng phòng chuyên môn của Ủy ban nhân dân các quận - huyện được sắp xếp từ 9 đến 10 phòng và tổ chức lại Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em do một Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện kiêm nhiệm (hoặc cử một Chủ nhiệm chuyên trách), có một số cán bộ giúp việc.

Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện :

2.1. Chức năng :

2.1.1. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý hành chính Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực công tác được phân công trên địa bàn quận - huyện ;

2.1.2. Hướng dẫn và chỉ đạo nghiệp vụ cho các đơn vị thuộc phạm vi hoặc lĩnh vực công tác được phân công;

2.1.3. Kiểm tra hoạt động của các đơn vị, cơ sở trên địa bàn quận- huyện trong việc chấp hành pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nước.

2.2. Nhiệm vụ :

2.2.1. Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở quy hoạch tổng thể của quận - huyện đã được cơ quan Nhà nước cấp trên phê duyệt nhằm thực hiện phương hướng, nhiệm vụ phát triển ngành toàn thành phố ;

2.2.2. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện cụ thể hoá để tổ chức thực hiện Nghị quyết của Hội đồng nhân dân quận-huyện ; các chính sách, chủ trương của Đảng và Nhà nước ; các văn bản quy phạm pháp luật của Trung ương, của ngành cấp trên và của Ủy ban nhân dân thành phố ;

2.2.3. Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở thuộc ngành của quận- huyện, bao gồm các thành phần kinh tế, thực hiện kế hoạch, các quy trình, quy phạm, các định mức kinh tế - kỹ thuật, ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật, thực hiện các chính sách, chế độ và quy định của Nhà nước và ngành cấp trên;

2.2.4. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện quản lý, quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng và sử dụng cán bộ, công chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc ngành của quận - huyện.

2.2.5. Giúp Ủy ban nhân dân quận - huyện theo dõi, kiểm tra hoạt động các đơn vị kinh tế, sự nghiệp, trên địa bàn quận - huyện trong việc chấp hành chính sách, chủ trương, pháp luật Nhà nước và các quy định của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 3. Mỗi phòng chuyên môn có Trưởng phòng phụ trách chung và có một số Phó trưởng phòng giúp việc.

Trưởng phòng chuyên môn được sử dụng con dấu của Ủy ban nhân dân quận - huyện theo cơ chế “một cửa, một dấu”.

Điều 4. Tổng biên chế, quỹ lương hành chính của quận - huyện do Ủy ban nhân dân thành phố giao theo chỉ tiêu kế hoạch hàng năm ; Ủy ban nhân dân quận - huyện căn cứ vào biên chế chung và tình hình cán bộ của quận - huyện để phân bổ biên chế cho các phòng chuyên môn và biên chế làm công tác Dân số-Gia đình và Trẻ em của quận - huyện phù hợp với yêu cầu, nhiệm vụ công tác của địa phương.

Điều 5. Giao Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố hướng dẫn triển khai thực hiện quyết định này và hướng dẫn quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân quận - huyện.

Giao Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện chịu trách nhiệm xây dựng và phê duyệt quy chế tổ chức và hoạt động của các phòng chuyên môn.

Điều 6. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 124/2001/QĐ-UB ngày 14 tháng 12 năm 2001 của Ủy ban nhân dân thành phố.

Điều 7. Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố, Trưởng Ban Tổ chức Chính quyền thành phố, Thủ trưởng các sở-ngành thành phố và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các quận-huyện có trách nhiệm thi hành quyết định này./.

 

Nơi nhận :
- Như điều 7  
- Thủ tướng Chính phủ
- Văn phòng Chính phủ
- Ban Tổ chức-Cán bộ Chính phủ
- Thường trực Thành Ủy
- Thường trực Hội đồng nhân dân thành phố
- Ủy ban nhân dân thành phố
- Ủy ban Mặt trận Tổ quốc thành phố  
 và các Đoàn thể thành phố
- Văn phòng Thành Ủy và các Ban Thành Ủy
- Các ban của HĐND/TP, Ban TTCQ/TP
- VPHĐ-UB : Các PVP, các Tổ NCTH
- Lưu (VX-Hg)
 

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH




Lê Thanh Hải

 

DANH MỤC

CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN VÀ CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN
(Ban hành kèm theo Quyết định số : /2002/QĐ-Ủy ban Khoa học ngày tháng 8 năm 2002 của Ủy ban nhân dân thành phố)

I. CÁC PHÒNG CHUYÊN MÔN TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN :

1. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân (bao gồm Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, Y tế, Thi đua, Tôn giáo);

2. Phòng Tổ chức Chính quyền ;

3. Thanh tra ;

4. Phòng Tư pháp ;

5. Phòng Tài chính-Kế hoạch ;

6. Phòng Kinh tế ;

7. Phòng Quản lý đô thị ;

8. Phòng Giáo dục và Đào tạo ;

9. Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội

10. Phòng Văn hóa Thông tin - Thể thao hoặc phòng Văn hóa - Xã hội.

11. Tổ chức lại Ủy ban Dân số-Gia đình và Trẻ em trên cơ sở hợp nhất Ủy ban Dân số - Kế hoạch hoá gia đình và Ủy ban bảo vệ - Chăm sóc trẻ em quận - huyện. Biên chế làm công tác dân số-gia đình và trẻ em do Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận - huyện quyết định trong tổng biên chế được giao.

II. CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP TRỰC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN - HUYỆN :

1. Trung tâm Văn hóa;

2. Trung tâm Thể dục - Thể thao

3. Trung tâm Dạy nghề (trường Công nhân kỹ thuật - nếu có)

4. Trung tâm Y tế./.

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ