QUY ĐỊNH
QUẢN LÝ, CUNG CẤP, SỬ DỤNG DỊCH VỤ INTERNET VÀ TRÒ CHƠI TRỰC
TUYẾN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH CAO BẰNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 895 /2011/QĐ-UBND ngày 23 tháng 5 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Cao Bằng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định việc cung cấp, sử
dụng dịch vụ Internet, đại lý Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh
Cao Bằng.
2. Quy định này áp dụng với các cơ quan
quản lý nhà nước về Internet và các tổ, chức cá nhân liên quan đến việc quản lý
nhà nước về Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh Cao Bằng.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong quy định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. Đại lý
Internet là tổ chức, cá nhân tại Việt Nam, nhân danh doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet để cung cấp các dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng
Internet trong viễn thông cho người sử dụng thông qua hợp đồng đại lý.
2. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet là
doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế được thành lập theo quy định của pháp
luật Việt Nam để cung cấp dịch vụ Internet cho công cộng.
3. Người sử dụng Internet là tổ chức cá nhân
giao kết hợp đồng với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet hoặc với đại lý
Internet để sử dụng dịch vụ Internet.
4. Trò chơi trực tuyến là những trò chơi có nhiều
người chơi bao gồm: Trò chơi trực tuyến nhập vai (MMOPRG - Masively Multiplayir
Online Role - PlayingGames) và trò chơi trực tuyến thông thường (Casual Games).
5. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ trò chơi trực
tuyến: Là doanh nghiệp triển khai hệ thống thiết bị và trực tuyến cung cấp dịch
vụ trò chơi trực tuyến.
Điều 3. Các hành vi bị
nghiêm cấm
Các hành vi bị mghiêm cấm được quy định tại Điều
6, Nghị định số 97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính
phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên
Internet cụ thể như sau:
1. Lợi dụng Internet nhằm mục
đích:
a) Chống lại Nhà nước Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự, an toàn
xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân; tuyên truyền chiến tranh xâm lược;
gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo; tuyên truyền, kích
động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan; phá hoại
thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
b) Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật
quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác đã được pháp luật quy
định;
c) Đưa các thông tin xuyên tạc, vu
khống, xúc phạm uy tín của tổ chức; danh dự, nhân phẩm của công dân;
d) Lợi dụng Internet để quảng cáo,
tuyên truyền, mua bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục cấm theo quy định của
pháp luật.
2. Gây rối, phá hoại hệ thống thiết
bị và cản trở trái pháp luật việc quản lý, cung cấp, sử dụng các dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet.
3. Đánh cắp và sử dụng trái phép mật
khẩu, khoá mật mã và thông tin riêng của các tổ chức, cá nhân trên Internet.
4. Tạo ra và cài đặt các chương
trình virus máy tính, phần mềm gây hại để thực hiện một trong những hành vi quy
định tại Điều 71 Luật Công nghệ thông tin, bao gồm:
a) Thay đổi các tham số cài đặt của
thiết bị số;
b) Thu thập thông tin của người
khác;
c) Xóa bỏ làm mất tác dụng của các
phần mềm báo đảm bảo an toàn, an ninh thông tin được cài đặt trên thiết bị số;
d) Ngăn ngừa khả năng của người sử
dụng, xóa bỏ hoặc hạn chế sử dụng những phần mềm không cần thiết;
đ) Chiếm đoạt quyền điều khiển thiết
bị số;
e) Thay đổi, xóa bỏ thông tin lưu
trữ trên thiết bị số;
g) Các hành vi khác xâm hại đến
quyền, lợi ích hợp pháp của người sử dụng.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 4. Điều
kiện kinh doanh đại lý Internet
1. Có địa điểm cung cấp dịch vụ
cách các cổng ra vào của trường học (từ mẫu giáo đến trung học phổ thông) tối
thiểu 200m; có địa điểm, mặt bằng phù hợp quy mô kinh doanh, diện tích tối thiểu
là 1m2 trên một máy, có đủ trang bị các phương tiện về phòng cháy,
chữa cháy, vệ sinh, âm thanh, ánh sáng và các điều kiện khác theo quy định của
pháp luật;
2. Đại lý phải có ít nhất là 01
nhân viên có trình độ tin học đạt chứng chỉ A trở lên để điều hành;
3. Đầu tư hệ thống trang thiết bị
máy chủ quản lý tập trung để thực hiện các biện pháp kỹ thuật, nghiệp vụ đảm bảo
an toàn thiết bị, an toàn thông tin tương xứng với quy mô kinh doanh của đại
lý. Máy chủ phải cài đặt phần mềm quản lý đại lý Internet được cơ quan nhà nước
có thẩm quyền công nhận.
4. Có biên bản thẩm định địa điểm
kinh doanh của cơ quan chức năng quản lý nhà nước về thông tin và truyền thông;
5. Làm đủ thủ tục đăng ký kinh
doanh tại cơ quan đăng ký kinh doanh địa phương theo quy định của Luật Doanh
nghiệp;
6. Phải ký hợp đồng đại lý với
doanh nghiệp về cung cấp dịch vụ Internet;
7. Niêm yết nội quy sử dụng dịch vụ
Internet và trò chơi trực tuyến tại địa điểm kinh doanh. Nội quy phải ghi đầy đủ
và rõ ràng các hành vi bị nghiêm cấm đã được quy định tại Điều 4 của quy định
này; các quyền và nghĩa vụ của người sử dụng dịch vụ Internet tại Điều 6 của
quy định này; niêm yết giá cước sử dụng các dịch vụ Internet, ứng dụng Internet
và trò chơi trực tuyến.
Điều 5. Quyền
và nghĩa vụ của đại lý Internet
1. Thiết lập hệ thống thiết bị
Internet tại địa điểm đăng ký kinh doanh mà mình được quyền sử dụng hợp pháp để
cung cấp dịch vụ truy nhập Internet, dịch vụ ứng dụng Internet trong viễn thông
cho người sử dụng theo đúng các thỏa thuận trong hợp đồng đại lý;
2. Yêu cầu cá nhân ghi sổ nhật ký
các thông tin: họ tên, địa chỉ, số chứng minh nhân dân cũng như các yếu tố khác
trong việc xác định nhân thân trước khi sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý.
3. Thực hiện các quy định của pháp
luật về cung cung cấp, bán dịch vụ Internet.
4. Từ chối cung cấp các dịch vụ đối
với người sử dụng vi phạm Điều 4 quy định này hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền.
5. Tuân thủ các quy định về đảm bảo
an toàn, an ninh thông tin.
6. Yêu cầu doanh nghiệp cung cấp dịch
vụ Internet hướng dẫn, cung cấp thông tin để thực hiện hợp đồng, đồng thời chịu
sự kiểm tra, giám sát của doanh nghiệp ký hợp đồng đại lý với mình.
7. Thời gian cung cấp sử dụng dịch
vụ từ 8 giờ sáng đến 22 giờ hàng ngày.
8. Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
9. Các tổ chức, cá nhân là chủ các
khách sạn, nhà hàng, văn phòng, bến xe... Khi cung cấp dịch vụ Internet cho người
sử dụng không thu cước dịch vụ trong phạm vi các địa điểm nói trên đều phải ký
hợp đồng đại lý với doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet và thực hiện các quy
định về đại lý.
Điều 6. Quyền
và nghĩa vụ của các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ Internet
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ
Internet thực hiện các quyền và nghĩa vụ được quy định tại Điều 7 Nghị định số
97/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ về quản lý, cung cấp, sử dụng
dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác của
Nhà nước trong hoạt động Internet.
2. Bố trí nhân viên kỹ thuật để thực
hiện biện pháp tạm ngừng hoặc ngừng cung cấp dịch vụ trong các trường hợp người
sử dụng dịch vụ Internet kinh doanh lại dịch vụ Internet trái pháp luật; theo
văn bản yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi người sử dụng dịch vụ
Internet vi phạm Điều 5 Quy định này.
3. Định kỳ hàng quý (trước ngày 15
của tháng đầu quý kế tiếp) báo cáo Sở Thông tin và Truyền thông về tình hình
triển khai các dịch vụ Internet, danh sách các đại lý Internet của doanh nghiệp
trên địa bàn tỉnh; việc ban hành các mẫu quy chế quản lý đại lý Internet, mẫu hợp
đồng đại lý Internet; tình hình tập huấn cho các đại lý Internet và thông tin về
các biện pháp kỹ thuật thực hiện trong việc quản lý.
Điều 7. Chế độ,
chính sách đối với việc quản lý đại lý Internet và trò chơi trực tuyến
1. Cán bộ, công chức được bố trí
tham gia Đoàn kiểm tra liên ngành trong công tác thanh tra, kiểm tra đại lý
Internet và trò chơi trực tuyến từ cấp tỉnh, cấp huyện thị và cấp xã, phường,
thị trấn được hưởng chế độ làm thêm giờ, làm đêm, các ngày nghỉ, ngày lễ, ngày
tết về thù lao ngoài lương theo quy định của Bộ Luật lao động.
2. Đoàn thanh tra, kiểm tra được
cơ quan chủ quản, các cơ quan có thành viên tham gia Đoàn kiểm tra tạo điều kiện
bố trí phương tiện xe ô tô để thực hiện nhiệm vụ.
Chương III
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
Điều 8. Sở thông
tin và Truyền thông
1. Là cơ quan chuyên môn giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện công tác quản lý Nhà nước đối với hoạt động của các
đại lý Internet trên địa bàn tỉnh Cao Bằng, có nhiệm vụ làm đầu mối và phối hợp
với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị và các cơ quan chức năng
liên quan trên địa bàn tỉnh trong công tác quản lý đại lý Internet.
2. Chủ trì phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng kế hoạch, tổ chức thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột
xuất các hoạt động dịch vụ Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
3. Xử lý theo thẩm quyền đối với
các hành vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý
Internet theo Nghị định số 28/2009/NĐ-CP ngày 20 tháng 3 năm 2009 của Chính phủ
quy định xử phạt vi phạm hành chính trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ
Internet và thông tin điện tử trên Internet và các quy định khác của Nhà nước
hiện hành.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
thực hiện Quy định này; định kỳ 06 tháng và một năm tổng hợp tình hình thực hiện
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 9. Công
an tỉnh
1. Phối hợp với các đơn vị nghiệp
vụ thuộc Bộ Công an, Công an các tỉnh, thành phố thực hiện các biện pháp kỹ thuật,
nghiệp vụ để bảo đảm an toàn mạng lưới và an ninh thông tin trong hoạt động
Internet theo quy định của Chính phủ và Bộ Công an.
2. Phối hợp Sở Thông tin và Truyền
thông và các cơ quan chức năng có liên quan hướng dẫn, kiểm tra xử lý các hành
vi vi phạm trong hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến.
3. Chỉ đạo Công an huyện, thị xã
phối hợp các đơn vị có liên quan kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm trong hoạt
động Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương.
Điều 10. Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
các huyện, thị xã và các trường học trực thuộc thực hiện Quy định này trong nhà
trường.
2. Chỉ đạo các trường học tổ chức
tuyên truyền phổ biến cho học sinh, phụ huynh học sinh; quản lý học sinh trong
các buổi học, có hình thức xử lý những học sinh vi phạm các quy định này.
Điều 11. Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Hướng dẫn thủ tục và cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp hoạt động cung cấp dịch vụ
Internet và trò chơi trực tuyến trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Thực hiện thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và xóa tên doanh nghiệp
trong sổ đăng ký kinh doanh theo quy định tại Điều 165 Luật Doanh nghiệp và các
quy định khác của Nhà nước hiện hành.
2. Hướng dẫn Phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thị xã trong việc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh cho hộ
kinh doanh đại lý Internet và trò chơi trực tuyến.
Điều 12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã
1. Thực hiện quản lý Nhà nước
trong hoạt động Internet và trò chơi trực tuyến tại địa phương; xử lý các hành
vi vi phạm quy định về cung cấp và sử dụng dịch vụ Internet tại đại lý Internet
và trò chơi trực tuyến theo thẩm quyền.
2. Chỉ đạo Phòng Văn hóa và Thông
tin và cơ quan chức năng tăng cường công tác kiểm tra, phát hiện và xử lý các
hành vi vi phạm trong hoạt động của tất cả các đại lý Internet và trò chơi trực
tuyến trên địa bàn ít nhất 02 lần /01 năm.
3. Chỉ đạo và hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của
nhà nước trong quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet, trò chơi trực tuyến
và Quy định này đến tổ chức, cá nhân và người dân trên địa bàn.
4. Định kỳ 6 tháng và một năm báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua Sở Thông tin và Truyền thông về kết quả thực hiện
Quy định này.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Trong quá trình thực hiện quy định này, nếu vướng
mắc, các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Thông tin và Truyền thông để
tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.