ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 890/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 16 tháng 6 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN VĂN PHÒNG THỪA PHÁT
LẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2020 - 2025
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ
chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị
quyết số 107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về thực hiện chế
định Thừa phát lại;
Căn cứ Nghị định
số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động
của Thừa phát lại;
Theo đề nghị của
Giám đốc Sở Tư pháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp giai đoạn 2020 - 2025 (sau đây gọi tắt là Đề án), với nội dung chủ yếu
sau:
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
1. Cơ sở lý luận
Nhằm tạo cơ sở pháp
lý và đảm bảo sự phát triển bền vững lĩnh vực Thừa phát lại theo quy định tại
Nghị định số 08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức
và hoạt động của Thừa phát lại. Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2020 - 2025 được xây dựng dựa trên các cơ sở pháp
lý sau:
- Nghị quyết số
49-NQ/TW ngày 02 tháng 6 năm 2005 của Bộ Chính trị về chiến lược cải cách tư
pháp đến năm 2020;
- Nghị quyết số
107/2015/QH13 ngày 26 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội về việc thực hiện chế định
Thừa phát lại, Quyết định số 101/QĐ-TTg ngày 14 tháng 01 năm 2016 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch triển khai thực hiện Nghị quyết số 107/2015/QH13
ngày 26 tháng 11 năm 2014;
- Luật Thi hành
án dân sự ngày 14 tháng 11 năm 2008, Nghị quyết số 24/2008/QH12 ngày 14 tháng
11 năm 2008 của Quốc hội về việc thi hành Luật Thi hành án dân sự; Luật sửa đổi,
bổ sung một số điều của Luật Thi hành án dân sự năm 2014;
- Nghị định số
08/2020/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm 2020 của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của
Thừa phát lại.
2. Cơ sở thực
tiễn
2.1. Sự cần
thiết xây dựng Đề án
a) Đặc điểm tình
hình kinh tế - xã hội
- Đồng Tháp là tỉnh
thuộc đồng bằng sông Cửu Long, tổng diện tích tự nhiên là 3.383,85 km2,
quy mô dân số 1.693.313 người; có 12 đơn vị hành chính cấp huyện, và 143 đơn vị
hành chính cấp xã. Năm 2019, GRDP của tỉnh đạt 6,47%/năm và GRDP/người đạt
50,46 triệu đồng/người.
- Thời gian qua,
Đồng Tháp đã thực hiện đồng bộ các giải pháp để phát triển kinh tế - xã hội.
Trong đó, việc thực hiện Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp, công nghiệp và mô
hình Hội quán đã tạo sự tăng trưởng cao về kinh tế, mở rộng giao thương và giao
dịch tại địa phương. Vì vậy, đã phát sinh các tranh chấp, vướng mắc pháp lý có
liên quan. Do đó, việc đưa ra lộ trình phát triển Văn phòng Thừa phát lại là cần
thiết, phù hợp với quy định và tình hình phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh.
b) Tình hình thực
tiễn thực hiện chế định Thừa phát lại
- Năm 2016, việc
thực hiện chế định Thừa phát lại được triển khai thực hiện theo “Đề án thực hiện
chế định thừa phát lại giai đoạn 2016 - 2020 và những năm tiếp theo trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp” theo Quyết định phê duyệt số 1358/QĐ-BTP ngày 29 tháng 8
năm 2017 của Bộ Tư pháp.
- Từ bất cập
trong quá trình thực hiện Thừa phát lại theo Nghị định số 61/2009/NĐ-CP ngày 24
tháng 7 năm 2009 của Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của Thừa phát lại
thực hiện thí điểm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Chính phủ đã ban hành Nghị định số
08/2020/NĐ-CP quy định một số nội dung quan trọng như: mở rộng phạm vi lập vi bằng
và hình thức đăng ký hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại, khắc phục khó khăn
trong quản lý Nhà nước về Thừa phát lại, đồng thời, đặt ra các tiêu chí để căn
cứ xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Vì vậy, để đảm bảo
tính phù hợp, tính thống nhất với quy định, Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp xây
dựng “Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2020
- 2025”.
2.2. Nhu cầu
thực tiễn hoạt động Thừa phát lại đối với ngành Tòa án, Viện Kiểm sát và Thi
hành án dân sự
Phát triển Văn
phòng Thừa phát lại là một trong những nhiệm vụ xã hội hóa nhằm chuyển giao, giảm
tải lượng công việc ở một số lĩnh vực quản lý công của các cơ quan Tòa án, Viện
kiểm sát, Thi hành án dân sự, đồng thời, tạo nguồn chứng cứ hợp pháp bảo vệ quyền
lợi hợp pháp của đương sự, góp phần thực hiện mục tiêu cải cách tư pháp, nâng
cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước của các cơ quan truy tố, xét xử và thi
hành án dân sự. Do đó, việc xây dựng Đề án dựa trên nhu cầu người dân và các cơ
quan truy tố, xét xử, thi hành án.
a) Về tống đạt
văn bản tố tụng
- Công tác tống đạt
văn bản tố tụng của Tòa án cấp tỉnh và cấp huyện được đồng bộ chuyển giao cho
Văn phòng Thừa phát lại Đồng Tháp (được thành lập theo Quyết định số
15/QĐ-UBND-TL ngày 13 tháng 02 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp) thực
hiện từ giữa năm 2018. Trong năm 2019, ngành Tòa án đã giải quyết 13.289 vụ việc,
số lượng tống đạt là 34.463 văn bản, tăng 9% so với năm 2018 (tính chung cả số
lượng văn bản do Thư ký Tòa án và Thừa phát lại thực hiện).
- Việc xã hội hóa
hoạt động thi hành án được Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương quan tâm,
góp phần thực hiện cải cách tư pháp, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân và giảm
gánh nặng cho ngân sách nhà nước. Năm 2019, các cơ quan thi hành án dân sự đã
thụ lý 24.358 việc (bản án, quyết định), trong đó số việc các năm trước chuyển
sang trên 6.762 việc. Tính bình quân mỗi việc thi hành án chủ động Chấp hành
viên phải thông báo 02 lần và đến 10 lần thông báo đối với thi hành án theo yêu
cầu, ước tính khoảng 58.982 văn bản cần tống đạt trong năm 2019 và một số lượng
văn bản khác cần tống đạt đối với một việc thi hành án.
b) Về công tác
thi hành các bản án, quyết định của Tòa án
Năm 2019, các cơ
quan thi hành án dân sự đã thụ lý mới 17.596 việc (chiếm 72% tổng số vụ việc đã
thụ lý), trong đó có 14.622 việc thi hành án chủ động (chiếm tỷ lệ 80%) và
2.974 việc thi hành theo yêu cầu.
c) Về tạo lập, bổ
sung chứng cứ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
Hiện nay, công
tác lập vi bằng có vai trò quan trọng trong việc tạo lập chứng cứ để bảo vệ quyền
và lợi ích chính đáng cho người dân, đương sự. Thực tiễn, chức năng lập vi bằng
của Thừa phát lại đã thể hiện được giá trị chứng cứ chứng minh trong quá trình
tố tụng, giúp cho quá trình kiểm sát tư pháp, giải quyết vụ việc được toàn diện,
đúng quy định.
II. QUAN ĐIỂM VÀ MỤC TIÊU CỦA ĐỀ ÁN
1. Quan điểm
1.1. Phát triển Văn phòng Thừa phát lại phải đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng
và sự quản lý của Nhà nước, đảm bảo sự ổn định chính trị, đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế - xã hội ở địa phương.
1.2. Tăng cường sự phối hợp giữa cơ quan quản lý Nhà nước và cơ quan tiến
hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trong thực hiện quản lý về công tác lập
vi bằng, tống đạt văn bản, xác minh điều kiện thi hành án và thi hành bản án,
quyết định của tòa án theo yêu cầu của đương sự.
1.3. Thúc đẩy, tạo điều kiện cho các nguồn lực xã hội tham gia hoạt động thừa
phát lại, tạo môi trường thuận lợi cho việc xã hội hóa hoạt động Thừa phát lại,
thi hành án, giảm áp lực công việc, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động cho
các cơ quan tiến hành tố tụng, cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu
2.1. Mục tiêu
chung
Phát triển Văn phòng
Thừa phát lại theo lộ trình, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội, đảm bảo
tính khả thi và bền vững, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý Nhà nước về hoạt
động thừa phát lại, góp phần đảm bảo công lý, công bằng xã hội, tạo cơ sở pháp
lý bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.
2.2. Mục tiêu
cụ thể
- Xây dựng quy định
việc thẩm định, xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại trên
nguyên tắc công bằng, khách quan và hiệu quả.
- Tiếp tục thực
hiện chủ trương xã hội hội hóa hoạt động bổ trợ tư pháp và thi hành án dân sự,
đáp ứng yêu cầu công tác cải cách tư pháp, cải cách hành chính. Tăng cường công
tác quản lý và sự phối hợp giữa các cơ quan Nhà nước trong tổ chức thực hiện Đề
án.
- Tổ chức hoạt động
Thừa phát lại nhằm đáp ứng kịp thời nhu cầu bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng,
hợp pháp của tổ chức, cá nhân, góp phần đẩy mạnh sự phát triển kinh tế, giữ vững
ổn định chính trị - xã hội của địa phương.
- Phát triển Văn
phòng Thừa phát lại đảm bảo phù hợp với lộ trình phát triển được phê duyệt, có
trọng tâm, đáp ứng tốt nhu cầu người dân dựa trên nguyên tắc bền vững, cạnh
tranh lành mạnh.
III. NỘI DUNG ĐỀ ÁN
1. Định hướng
chung
Việc xét duyệt
cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại căn cứ vào lộ trình phát triển, hiệu
quả hoạt động của văn phòng hiện có và tính đến nhu cầu người dân về xác minh
điều kiện thi hành án, tổ chức thi hành án, tống đạt văn bản và nhu cầu lập vi
bằng, để sau khi thành lập các Văn phòng Thừa phát lại hoạt động có hiệu quả,
đáp ứng tốt yêu cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân ở địa phương.
2. Lộ trình thực
hiện Đề án
2.1. Giai đoạn
2020 - 2021
- Triển khai thực
hiện, tuyên truyền phổ biến Nghị định số 08/2020/NĐ-CP; xây dựng, triển khai thực
hiện Đề án và Quy định về tiêu chí thẩm định hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng
Thừa phát lại sau khi Ủy ban nhân dân Tỉnh có quyết định phê duyệt.
- Thông tin rộng
rãi việc tiếp nhận hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại đến các tổ
chức, cá nhân biết, nộp hồ sơ đề nghị.
- Cho phép thành
lập 01 Văn phòng Thừa phát lại trên địa bàn thành phố Sa Đéc.
2.2. Giai đoạn
2022 - 2023
Hoàn thiện, nâng
cao hiệu quả quản lý Nhà nước đối với hoạt động thừa phát lại. Trên cơ sở đánh
giá kết quả thực hiện Đề án sau giai đoạn đầu thực hiện và dựa trên nhu cầu thực
tế sẽ thành lập 01 Văn phòng Thừa phát lại tại địa bàn thị xã Hồng Ngự.
2.3. Giai đoạn
tiếp theo (từ sau 2023 đến 2025)
Phát triển tại
thành phố Cao Lãnh, thành phố Sa Đéc và thị xã Hồng Ngự thêm 01 Văn phòng Thừa
phát lại (tối đa 02 Văn phòng Thừa phát lại), các huyện, thị xã còn lại được
thành lập 01 Văn phòng Thừa phát lại.
3. Trụ sở Văn
phòng Thừa phát lại
3.1. Văn phòng Thừa phát lại là tổ chức hành nghề của Thừa phát lại; có tên
gọi phù hợp quy định của pháp luật; có trụ sở, con dấu và tài khoản riêng; tổ
chức và hoạt động theo loại hình doanh nghiệp tư nhân hoặc công ty hợp danh và
tự chủ về tài chính.
3.2. Hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại của tổ chức, cá nhân phải
đủ điều kiện theo quy định, đáp ứng được các tiêu chí thẩm định hồ sơ đề nghị
thành lập Văn phòng Thừa phát lại và đảm bảo lưu trữ, bảo quản chặt chẽ, an
toàn.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm
thực hiện
1.1. Sở Tư
pháp
- Tuyên truyền,
phổ biến và tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh triển khai, theo dõi, kiểm tra việc
thực hiện mục tiêu, lộ trình của Đề án.
- Chủ trì, phối hợp
với Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Cục Thi hành án dân sự
và các cơ quan, tổ chức có liên quan triển khai, hướng dẫn thực hiện Đề án có
hiệu quả.
- Thẩm định hồ sơ
đề nghị thành lập Văn phòng Thừa phát lại và trình Ủy ban nhân dân Tỉnh Quyết định
cho phép thành lập Văn phòng Thừa phát lại. Kiểm tra, thanh tra hoạt động thừa
phát lại, xử lý theo thẩm quyền và sơ kết, tổng kết, báo cáo kết quả thực hiện
Đề án.
- Theo dõi, tổng
hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân Tỉnh, Bộ Tư pháp về hoạt động thừa phát lại theo
quy định.
1.2. Đề nghị
Tòa án nhân dân Tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh và Cục Thi hành án dân sự
- Phối hợp tuyên
truyền, quán triệt thực hiện Đề án trong toàn hệ thống cơ quan Tòa án, Viện Kiểm
sát, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã, thành phố.
- Chỉ đạo Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân, Chi cục Thi hành án dân sự huyện, thị xã,
thành phố thỏa thuận, chuyển giao cho Thừa phát lại thực hiện tống đạt văn bản
(giấy tờ, hồ sơ, tài liệu) theo hướng dẫn tại Thông tư số 09/2014/TTLT-
BTP-TANDTC-VKSNDTC-BTC ngày 28 tháng 02 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp,
Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện Kiểm sát nhân dân tối cao, Bộ
trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện thí điểm chế
định Thừa phát lại theo Nghị quyết số 36/2012/QH13 ngày 23 tháng 11 năm 2012 của
Quốc hội.
- Phối hợp giám
sát việc tuân thủ pháp luật của Thừa phát lại về hoạt động tống đạt văn bản của
Tòa án, Viện Kiểm sát, Cơ quan thi hành án dân sự và hoạt động xác minh điều kiện
thi hành án, tổ chức thi hành án dân sự.
- Chỉ đạo Chi cục
Thi hành án dân sự phối hợp thanh toán tiền thi hành án đối với trường hợp việc
thi hành án do cơ quan thi hành án và Văn phòng Thừa phát lại cùng tổ chức thực
hiện và có trách nhiệm phối hợp các Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh
điều kiện thi hành án, thanh toán tiền thi hành án.
1.3. Sở Thông
tin và Truyền thông, Báo Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp
- Sở Thông tin và
Truyền thông định hướng, chỉ đạo các cơ quan báo chí trong tỉnh và Phòng Văn
hóa và Thông tin huyện, thị xã, thành phố thông tin, tuyên truyền, phổ biến Đề
án bằng nhiều hình thức để các cán bộ, công chức, viên chức và người dân biết,
thực hiện.
- Báo Đồng Tháp,
Đài Phát thanh và Truyền hình Đồng Tháp: Thực hiện đăng phát các thông tin về
hoạt động của Thừa phát lại trên địa bàn tỉnh để công chức, viên chức và người
dân biết, thực hiện đăng ký hoạt động, sử dụng dịch vụ Thừa phát lại.
1.4. Sở Tài
nguyên và Môi trường
Theo chức năng,
nhiệm vụ quy định triển khai thực hiện Đề án và chỉ đạo Văn phòng đăng ký đất
đai thực hiện việc đăng ký quyền sở hữu tài sản, quyền sử dụng đất cho người
mua được tài sản, người được thi hành án nhận tài sản để trừ vào số tiền được
thi hành án và thu hồi, sửa đổi, hủy các giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất, giấy tờ đăng ký giao dịch bảo đảm đã cấp cho người phải thi
hành án; thực hiện việc cấp mới các giấy tờ đó theo quy định của pháp luật.
1.5. Bảo hiểm
xã hội Tỉnh, Kho bạc nhà nước Tỉnh và Tổ chức tín dụng
Thực hiện, chỉ đạo
Bảo hiểm xã hội, Kho bạc nhà nước huyện, thị xã, thành phố phối hợp cung cấp
thông tin, hỗ trợ Thừa phát lại, Văn phòng Thừa phát lại trong việc xác minh điều
kiện thi hành án và tổ chức thi hành án và hướng dẫn các chế độ tài chính theo
quy định của Nghị định số 08/2020/NĐ-CP và pháp luật thi hành án dân sự.
1.6. Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Chỉ đạo các cơ
quan chuyên môn có liên quan phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động thừa phát lại.
1.7. Các Tổ chức
hành nghề công chứng, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
Thực hiện, chỉ đạo
các cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc sự quản lý đang nắm giữ thông tin hoặc
quản lý tài sản, tài khoản của người phải thi hành án phối hợp, hỗ trợ thừa
phát lại trong việc xác minh điều kiện thi hành án; phối hợp cung cấp thông tin
về điều kiện thi hành án của người phải thi hành án và thông tin, tài liệu để
xác minh địa chỉ, tài sản của người phải thi hành án; đồng thời phối hợp Sở Tư
pháp kiểm tra tổ chức và hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo quy định pháp luật.
2. Kinh phí thực
hiện
Kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ trong Đề án được đảm bảo từ nguồn ngân sách tỉnh và ngân sách
Trung ương (nếu có). Giao Sở Tài chính chủ trì, phối hợp Sở Tư pháp tham mưu Ủy
ban nhân dân Tỉnh về kinh phí thực hiện.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng
các sở, cơ quan tương đương sở; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành
phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Cục Bổ trợ tư pháp - BTP;
- Cục Công tác phía Nam - BTP;
- TT/TU; TT/HĐND Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh;
- CT, Các PCT/UBND Tỉnh;
- Ban Nội chính Tỉnh ủy;
- TAND Tỉnh;
- VKSND Tỉnh;
- Cục THADS Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Phương).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|