Quyết định 89/2005/QĐ-UBND phê duyệt Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006-2010

Số hiệu 89/2005/QĐ-UBND
Ngày ban hành 26/12/2005
Ngày có hiệu lực 01/01/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Bình Thuận
Người ký Huỳnh Tấn Thành
Lĩnh vực Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 89/2005/QĐ-UBND

Phan Thiết, ngày 26 tháng 12 năm 2005

 

QUYẾT ĐỊNH

V/V BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN

Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh đã được Quốc hội khóa XI kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;

Căn cứ Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006 -2010;

Căn cứ Nghị quyết số 33/2005/NQ-HĐND VIII ngày 02/12/2005 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VIII - kỳ họp thứ 5 về Chương trình giảm nghèo giai đoạn 2006 – 2010;

Theo đề nghị của Sở Lao động – Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này “Chương trình giảm nghèo tỉnh Bình Thuận giai đoạn 2006 – 2010”.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/01/2006.

Điều 3. Chánh văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành Tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố căn cứ Quyết định thi hành./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Lao động – TB&XH (b/c);
- Văn phòng Chính phủ (b/c);
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư Pháp)
- TT Tỉnh ủy, TTHĐND Tỉnh (b/c);
- Ban VHXH HĐND Tỉnh;
- Các Đoàn Thể Tỉnh;
- Ngân hàng CSXH Tỉnh;
- Báo Bình Thuận;
- Như điều 3;
- Lưu VP, (TH), Huy.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH




Huỳnh Tấn Thành

 

CHƯƠNG TRÌNH

GIẢM NGHÈO TỈNH BÌNH THUẬN GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
(Ban hành kèm theo Quyết định số 89 /2005/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Thuận)

Phần I

ĐÁNH GIÁ KẾT QỦA THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU XOÁ ĐÓI GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2001-2005

Năm 1994, với tiêu chí hộ nghèo: Thành thị dưới 20kg gạo/tháng/người, nông thôn dưới 15kg gạo/tháng/người toàn Tỉnh tỷ lệ hộ nghèo chiếm 28,89%, đến năm 1997 tỷ lệ hộ nghèo còn 17,03%. Giai đoạn 1998-2000 với tiêu chí hộ nghèo: Thành thị dưới 25kg gạo/tháng/người, nông thôn đồng bằng trung du dưới 20kg gạo/tháng/người, nông thôn miền núi dưới 15kg gạo/tháng/người, toàn Tỉnh vào năm 1998 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 15,13%, đến năm 2000 tỷ lệ hộ nghèo còn 9,97%. Giai đoạn 2001-2005 theo tiêu chí hộ nghèo: Thành thị bình quân thu nhập dưới 150.000 đồng/tháng/người, nông thôn đồng bằng trung du bình quân thu nhập 100.000 đồng/tháng/người, nông thôn miền núi bình quân thu nhập dưới 80.000 đồng/tháng/người toàn Tỉnh vào năm 2001 tỷ lệ hộ nghèo chiếm 14,96%.

Thực hiện Nghị quyết số 14-NQ/TU của Tỉnh ủy về xóa đói giảm nghèo, đầu tư cơ sở hạ tầng xã nghèo và hỗ trợ nhà ở cho người nghèo đến năm 2005; Nghị quyết số 10/2000/HĐ-VII ngày 21/7/2000 của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII (kỳ họp thứ 3) về Chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2001-2005, Nghị quyết số 70/2003/NQ/HĐ-VII của Hội đồng nhân dân Tỉnh khóa VII - kỳ họp thứ 10 về Chương trình xóa đói giảm nghèo giai đoạn 2004-2005; trong những năm qua, UBND Tỉnh đã tập trung chỉ đạo phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đầu tư xây dựng cơ sở vật chất phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời chỉ đạo thực hiện các biện pháp cụ thể về hỗ trợ hộ nghèo, vùng nghèo như: tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo, cấp thẻ bảo hiểm y tế miễn phí cho người nghèo, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang, ven biển, phát triển toàn diện dân sinh, kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số; hỗ trợ nhà ở cho hộ nghèo… đã mang lại hiệu quả thiết thực trong công cuộc xóa đói giảm nghèo, góp phần làm giảm tỷ lệ hộ nghèo toàn Tỉnh từ 14,96% vào năm 2001 xuống còn 4,57% vào năm 2005, trong đó 11 xã thuần đồng bào dân tộc thiểu số vùng cao giảm từ 43,85% vào năm 2001 xuống còn 13,62% vào cuối năm 2005, 4 xã thuần dân tộc Chăm tỷ lệ hộ nghèo giảm từ 23,99% vào năm 2001 xuống còn 6,10% vào cuối năm 2005.

Tuy nhiên, kết quả giảm tỷ lệ hộ nghèo 5 năm qua vẫn còn thấp (bình quân hàng năm chỉ đạt 2%) và thiếu vững chắc, tình trạng tái nghèo, phát sinh thêm hộ nghèo mới được diễn ra thường xuyên hàng năm; cơ sở hạ tầng thiết yếu ở các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển, xã nghèo còn nhiều khó khăn; đặc biệt theo chuẩn nghèo mới áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 (ban hành tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08/7/2005 của Thủ tướng Chính phủ), toàn Tỉnh qua điều tra có 31.931 hộ nghèo (đã phúc tra lần cuối), chiếm tỷ lệ 14,24% so với tổng số hộ toàn Tỉnh.

Phần II

CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU VỀ GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006 - 2010

A. CĂN CỨ XÂY DỰNG CHƯƠNG TRÌNH:

I. Thực trạng hộ nghèo:

1. Chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010:

Ngày 08/7/2005, Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 như sau:

- Khu vực nông thôn: những hộ có mức thu nhập bình quân từ 200.000 đồng/người/tháng (2.400.000 đồng/người/năm) trở xuống là hộ nghèo.

[...]
1
Chủ quản: Công ty TNHH ThuVienNhaDat. Giấy phép số: đang chạy thử nghiệm. Mã số thuế: 0318679464 Địa chỉ trụ sở: Số 15 Đường 32, Khu Vạn Phúc, P. Hiệp Bình Phước, TP. Thủ Đức, TP. HCM, Việt Nam Chịu trách nhiệm chính: Ông Bùi Tường Vũ