ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH THUẬN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:50/2004/QĐ-UBBT
|
Phan Thiết, ngày 30 tháng 6 năm
2004
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ
ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG THIẾT YẾU CHO CÁC XÃ NGHÈO VÀ XÃ KHÓ KHĂN VÙNG
BÃI NGANG VEN BIỂN (TRỪ CÁC XÃ THUỘC CT 135)
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH THUẬN
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND đã được Quốc hội khóa XI
kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003;
- Căn cứ Nghị quyết số 14-NQ/TU ngày 08/10/2003 của Tỉnh ủy
về xóa đói giảm nghèo, đầu từ cơ sở hạ tầng cho xã nghèo và hỗ trợ nhà ở cho hộ
nghèo đến năm 2005;
- Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ
trình số 503/LĐTBXH-BT ngày 17/6/2004 về việc ban hành quyết định hỗ trợ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu cho các xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang
ven biển, trừ các xã thuộc Chương trình 135,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay phê duyệt Chương trình hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết
yếu cho các xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển (trừ các xã thuộc
Chương trình 135). Nội dung cụ thể như sau:
I. Mục tiêu:
Hàng năm, từ nguồn ngân sách Tỉnh, các nguồn huy động khác
hỗ trợ các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển để đầu tư xây dựng cơ
sở hạ tầng thiết yếu nhằm tạo điều kiện phát triển sản xuất, khai thác tiềm
năng, lợi thế, từng bước nâng cao và ổn định đời sống của nhân dân, góp phần
thực hiện thành công Chương trình xóa đói giảm nghèo trên địa bàn tỉnh Bình
Thuận.
II. Tiêu chí xã nghèo và xã khó khăn vùng bãi ngang ven
biển:
1. Xã nghèo:
a. Các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 15% trở lên và chưa đủ 03
trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu hoặc các công trình cơ sở hạ
tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo hoàn chỉnh để giúp người nghèo
cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao gồm: điện sinh hoạt, đường giao
thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và chợ.
b. Các xã chia tách từ năm 2003 có tỷ lệ hộ nghèo từ 12% trở
lên và chưa đủ 03 trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu hoặc các
công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo hoàn chỉnh
để giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao gồm: điện sinh
hoạt, đường giao thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và chợ.
2 Xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển:
Là xã có vị trí ở vùng bãi ngang ven biển, có đường ranh
giới sát bờ biển và phải đáp ứng đủ 02 tiêu chí sau:
a. Có tỷ lệ hộ nghèo từ 10% trở lên.
b. Chưa đủ 03 trên tổng số 06 công trình cơ sở hạ tầng thiết
yếu hoặc các công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu có chất lượng kém, chưa đảm bảo
hoàn chỉnh để giúp người nghèo cải thiện đời sống, phát triển sản xuất, bao
gồm: điện sinh hoạt, đường giao thông, nước sinh hoạt, phòng học, trạm xá và
chợ.
III. Đối tượng, thời gian và mức đầu tư:
1. Đối tượng hỗ trợ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu
cho xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển với quy mô nhỏ, bao gồm:
a. Các công trình thủy lợi.
b. Trạm y tế.
c. Đường dân sinh.
d. Điện phục vụ sinh hoạt và sản xuất của dân cư trong vùng
dự án.
e. Nước sinh hoạt.
f. Chợ nông thôn.
g. Trường học hoặc phòng học (bao gồm cả lớp mẫu giáo).
h. Ngoài ra, các xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển còn có
thể đầu tư các công trình như: bờ bao chống triều cường, kè; đường ra bến cá;
chợ cá.
2. Thời gian đầu tư:
Bắt đầu từ năm 2005 và kết thúc vào năm 2010.
3. Mức đầu tư:
Bình quân 500 triệu đồng/xã/năm.
IV. Nguyên tắc và cơ chế chính sách hỗ trợ:
1. Nguyên tắc:
a. Phân bổ ngân sách hỗ trợ hàng năm phải đảm bảo tất cả các
xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển đều được đầu tư, nhưng không chia
đều tùy theo yêu cầu cấp thiết của công trình và khả năng chuẩn bị đầu tư của
từng xã mà bố trí cho hợp lý.
b. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng các xã nghèo, xã khó khăn
vùng bãi ngang ven biển phải đạt được 2 mục tiêu sau:
- Xã có công trình để phục vụ nhân dân.
- Người dân có việc làm, tăng thu nhập từ lao động xây dựng
công trình.
c. Việc lựa chọn công trình đầu tư phải xuất phát từ nguyện
vọng của nhân dân và phải tiến hành công khai dân chủ, được Hội đồng nhân dân
xã quyết định danh mục, quy mô, thứ tự ưu tiên đầu tư, khả năng huy động thêm
nguồn lực của xã để xây dựng.
2. Cơ chế chính sách hỗ trợ:
a. Ngân sách chỉ hỗ trợ đầu tư theo dự án để xây dựng cơ sở
hạ tầng thiết yếu phục vụ dân sinh và phát triển kinh tế ở các xã nghèo, xã khó
khăn vùng bãi ngang ven biển.
Căn cứ vào tình hình thực tế của từng xã, Ủy ban nhân dân
các cấp sử dụng nguồn vốn từ ngân sách Tỉnh hỗ trợ, ngân sách địa phương, các
nguồn vốn lồng ghép từ các chương trình dự án khác trên địa bàn và huy động các
nguồn lực trong nhân dân để quyết định đầu tư xây dựng các hạng mục công trình
cần thiết.
b. Cơ chế đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng cho các xã nghèo, xã
khó khăn vùng bãi ngang ven biển thực hiện theo cơ chế đầu tư cho các xã thuộc
Chương trình 135 và do UBND xã trực tiếp làm chủ đầu tư.
V. Tổ chức thực hiện.
1. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội là cơ quan đầu mối,
chủ trì phối hợp với Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn,
các Sở ngành liên quan và UBND các huyện, thành phố xác định các xã nghèo, xã
đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển (theo tiêu chí quy định tại mục II), tổng
hợp danh sách các xã nghèo, xã khó khăn vùng bãi ngang ven biển trình UBND Tỉnh
quyết định; phối hợp với các Sở, Ngành có liên quan hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm
tra các địa phương thực hiện theo đúng quy định và sử dụng có hiệu quả nguồn hỗ
trợ này; thực hiện báo cáo theo định kỳ 6 tháng, hàng năm cho UBND Tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính hàng năm bố trí vốn
và ghi thành danh mục riêng để hỗ trợ cho các địa phương thực hiện dự án, chịu
trách nhiệm kiểm tra sử dụng vốn và báo cáo kết quả sử dụng vốn cho UBND Tỉnh.
3. Sở Thủy sản, Sở Nông nghiệp &Phát triển nông thôn
phối hợp các Sở ngành có liên quan và các địa phương chỉ đạo các xã tổ chức
thực hiện tốt các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng có liên quan đến chức
năng, nhiệm vụ của Sở.
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố chỉ đạo việc lập, phê
duyệt dự án; thực hiện việc tổ chức quản lý đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo
quy định tại Quyết định số 30/2002/QĐ/UBBT ngày 18/4/2002 của UBND Tỉnh Bình
Thuận về việc ban hành quy định về tổ chức thực hiện quy chế quản lý đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135 và chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch UBND Tỉnh về kết quả đầu tư của dự án trên địa bàn của huyện.
5. UBND các xã nghèo, xã khó khăn bãi ngang ven biển là chủ
đầu tư công trình xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu xã nghèo, xã khó khăn vùng
bãi ngang ven biển có trách nhiệm xây dựng dự án, tổ chức thực hiện và quản lý
dự án theo quy định hiện hành của Nhà nước; đồng thời chịu trách nhiệm về việc
sử dụng nguồn vốn đúng mục tiêu, mục đích, đúng đối tượng, nội dung hỗ trợ, bảo
đảm chất lượng công trình, hiệu quả của dự án.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh văn phòng HĐND và UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Giám đốc Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Thủy
sản, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Giám đốc Sở Tài chính, Thủ trưởng các cơ
quan liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3
- Bộ Tư pháp (b/c)
- Bộ Lao động - TB&XH (b/c)
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ TP).
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND Tỉnh (b/c)
- CT, các PCT UBND Tỉnh
- Các Sở, Ban, Ngành Tỉnh
- Báo Bình Thuận
- Lưu VP, VX, NLN, XDCB.
|
TM. UBND TỈNH BÌNH THUẬN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Tấn Thành
|