Quyết định 887/QĐ-TLĐ năm 2015 Quy định về kinh phí chỉ đạo phối hợp do Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam ban hành

Số hiệu 887/QĐ-TLĐ
Ngày ban hành 02/07/2015
Ngày có hiệu lực 01/01/2015
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tổng liên đoàn Lao động Việt Nam
Người ký Đặng Ngọc Tùng
Lĩnh vực Tài chính nhà nước

TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 887/QĐ-TLĐ

Hà Nội, ngày 02 tháng 07 năm 2015

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ KINH PHÍ CHỈ ĐẠO PHỐI HỢP

ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM

Căn cứ Luật Công đoàn năm 2012; Điều lệ Công đoàn Việt Nam Khóa XI;

Căn cứ Nghị định số 191/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính công đoàn;

Theo đề nghị của Ban Tài chính Tổng Liên đoàn;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về kinh phí chỉ đạo phối hợp.

Điều 2. Quy định về nộp, cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp giữa Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Công đoàn ngành TW và tương đương tại Khoản 1a Điều 3, Khoản 2 Điều 4 của Quy định kèm theo Quyết định này có hiệu lực thi hành từ năm tài chính 2015, các nội dung khác thực hiện từ ngày 01 tháng 01 năm 2016.

Điều 3: Các ban, đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn, Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc TW; Công đoàn ngành TW và tương đương chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các đ/c UVĐCT TLĐ (Để báo cáo);
- Lưu VTTLĐ.

TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
CHỦ TỊCH




Đặng Ngọc Tùng

 

QUY ĐỊNH

VỀ KINH PHÍ CHỈ ĐẠO PHỐI HỢP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 887/QĐ-TLĐ ngày 02 tháng 7 năm 2015 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn)

I- QUY ĐỊNH CHUNG.

Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng thực hiện.

1- Phạm vi điều chỉnh:

a- Quan hệ chỉ đạo phối hợp giữa Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Công đoàn ngành TW và tương đương đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên do Công đoàn ngành TW và tương đương quản lý tài chính công đoàn.

b- Quan hệ chỉ đạo phối hợp giữa Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương khác đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố khác quản lý tài chính công đoàn.

c- Quan hệ chỉ đạo phối hợp giữa công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở và công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác trong cùng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên do công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác quản lý tài chính công đoàn.

d- Đối tượng chỉ đạo phối hợp là công đoàn cơ sở; công đoàn cơ sở thành viên của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp (Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp có tư cách pháp nhân).

2- Đối tượng thực hiện.

Đối tượng thực hiện là Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; Công đoàn ngành TW và tương đương (không bao gồm Công đoàn Công an Nhân dân và Công đoàn Quốc phòng); Công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trực thuộc Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố.

Điều 2. Nguyên tắc nộp và cấp kinh phí chỉ đạo phối hợp.

1- Kinh phí chỉ đạo phối hợp phải nộp tính trên số thu kinh phí công đoàn của đơn vị chỉ đạo phối hợp phần công đoàn cấp trên được sử dụng (35% số thu kinh phí công đoàn), ngoài kinh phí phải nộp Tổng Liên đoàn theo Quyết định số 270/QĐ-TLĐ ngày 7/3/2014 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn.

2- Tổng Liên đoàn cấp trả kinh phí chỉ đạo phối hợp cho Liên đoàn Lao động các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trên cơ sở cân đối nguồn thu kinh phí chỉ đạo phối hợp của Tổng Liên đoàn.

3- Kinh phí chỉ đạo phối hợp giữa các công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở trong cùng Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đối với công đoàn cơ sở, công đoàn cơ sở thành viên mà công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở khác quản lý tài chính công đoàn, do Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương quy định.

[...]