ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 876/QĐ-UBND
|
Bà
Rịa - Vũng Tàu, ngày 05 tháng 4 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC NGÀNH TƯ PHÁP ĐẾN NĂM
2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14 tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập;
Căn cứ Nghị định số 141/2016/NĐ-CP
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác;
Căn cứ Quyết định số 1696/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 7 năm 2015 của UBND tỉnh về việc quy định vị trí, chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tư
pháp tại công văn số 1921/STP-BTTP ngày 02 tháng 10 năm 2017 và đề nghị của
Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số 52/TTr-SNV ngày 01 tháng 02 năm 2018,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp
đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau đây:
I. Quan điểm:
1. Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập trực thuộc Sở Tư pháp phải tuân thủ và phù hợp yêu cầu về đổi
mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo quan điểm, chủ
trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
2. Sử dụng hiệu quả nguồn lực nhà
nước đầu tư, tăng cường thực hiện tự chủ của các đơn vị sự nghiệp, đẩy mạnh xã
hội hóa dịch vụ công; tiếp tục củng cố, đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo nhân sự
theo tiêu chuẩn, quy chuẩn của nhà nước. Thúc đẩy thực hiện chính sách xã hội
hóa nhằm thu hút tối đa nguồn lực của xã hội tham gia phát triển các dịch vụ sự
nghiệp công.
3. Sắp xếp, kiện toàn tổ chức bộ máy
tinh gọn, đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động; đồng thời thực hiện nghiêm
chủ trương của Đảng, quy định của Chính phủ về tinh giản biên chế, cơ cấu lại đội
ngũ công chức viên chức.
4. Đẩy mạnh chuyển đổi cơ chế hoạt
động của các đơn vị sự nghiệp công lập theo hướng tự chủ, tự đảm bảo kinh phí
hoạt động trên cơ sở đẩy mạnh việc giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân sự theo quy định của pháp luật.
II. Mục tiêu:
1. Mục tiêu chung:
a) Bố trí hợp lý nguồn lực ngân sách
nhà nước dành cho hoạt động dịch vụ sự nghiệp công; đảm bảo bộ máy tinh gọn,
hoạt động hiệu quả; từng bước xóa bỏ sự can thiệp và bao cấp của nhà nước đối với
hoạt động của đơn vị sự nghiệp.
b) Tăng cường phân cấp; thực hiện
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao hơn cho các đơn vị sự nghiệp công
lập đồng bộ cả về tổ chức thực hiện nhiệm vụ, tài chính, nhân lực có tính đến
đặc điểm từng loại hình đơn vị, khả năng và trình độ quản lý nhằm thúc đẩy các
đơn vị sự nghiệp công phát triển lành mạnh, bền vững.
c) Nâng cao số lượng, chất lượng dịch
vụ công đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của tổ chức, cá nhân.
2. Mục tiêu cụ thể:
a) Giai đoạn đến năm 2020:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp:
thực hiện rà soát, sắp xếp, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công theo hướng tinh
gọn, giảm đầu mối, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, không chồng chéo, trùng
lặp; thí điểm chuyển một số đơn vị sự nghiệp công đủ điều kiện sang hoạt động
theo mô hình doanh nghiệp.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ:
+ Các đơn vị tăng dần mức độ tự chủ
hàng năm phù hợp với lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công. Phấn đấu đến năm
2020 chuyển 04 đơn vị tự chủ chi thường xuyên: Phòng Công chứng số 1, Phòng
Công chứng số 2, Phòng Công chứng số 3 và Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản
thành doanh nghiệp.
+ Đơn vị sự nghiệp ngân sách nhà nước
đảm bảo chi thường xuyên: Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
b) Giai đoạn từ năm 2020 đến năm 2030:
- Về mạng lưới các đơn vị sự nghiệp:
tiếp tục thực hiện việc rà soát, kiện toàn các đơn vị sự nghiệp công theo hướng
tinh gọn, giảm đầu mối, nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công; đẩy mạnh việc chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp sang hoạt động theo mô hình
doanh nghiệp; thực hiện chuyển đổi đơn vị sự nghiệp đủ điều kiện thành doanh
nghiệp.
- Về thực hiện cơ chế tự chủ: tiếp
tục chuyển đổi cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp ở mức độ tự chủ cao
hơn, đến năm 2030:
+ 04 đơn vị Phòng Công chứng số 1,
Phòng Công chứng số 2, Phòng Công chứng số 3 và Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản hoàn thành việc chuyển thành doanh nghiệp.
+ Đơn vị sự nghiệp tự ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên: Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
III. Nội dung quy hoạch:
1. Giai đoạn đến năm 2020:
- Phấn đấu chuyển đổi 04 đơn vị:
Phòng Công chứng số 1, Phòng Công chứng số 2, Phòng Công chứng số 3 và Trung
tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản thành doanh nghiệp.
- Duy trì 01 đơn vị sự nghiệp: Trung
tâm Trợ giúp pháp lý nhà nước là đơn vị sự nghiệp ngân sách nhà nước đảm bảo
chi thường xuyên.
2. Giai đoạn 2021 đến 2025:
+ 04 đơn vị Phòng Công chứng số 1,
Phòng Công chứng số 2, Phòng Công chứng số 3 và Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá
tài sản hoàn thành việc chuyển thành doanh nghiệp.
+ Đơn vị sự nghiệp tự ngân sách nhà
nước đảm bảo chi thường xuyên: Trung tâm Trợ giúp pháp lý.
IV. Một số giải pháp thực hiện quy
hoạch:
1. Nhóm giải pháp về quản lý nhà nước:
a) Triển khai đồng bộ cơ chế, chính
sách để phát triển đơn vị sự nghiệp. Tiếp tục đẩy mạnh phân công, phân cấp,
giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy và
số người làm việc cho các đơn vị sự nghiệp công lập. Gắn phân cấp nhiệm vụ với
phân cấp quản lý về tổ chức, nhân sự tài chính và bảo đảm các điều kiện vật
chất khác. Quy định rõ ràng thẩm quyền và trách nhiệm của người đứng đầu trong
quản lý và điều hành đơn vị sự nghiệp; quy định và thực hiện cơ chế giám sát,
kiểm tra trách nhiệm của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trong việc
thực hiện thẩm quyền.
b) Tăng cường hoạt động thanh tra,
kiểm tra việc thực hiện pháp luật đồng thời phát huy dân chủ ở cơ sở để giám
sát công việc quản lý của các cấp. Xây dựng và ban hành cơ chế kiểm định độc
lập về chất lượng dịch vụ công cung cấp trên các lĩnh vực hoạt động.
c) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
tạo chuyển biến sâu sắc về tư tưởng, nhận thức của xã hội về đổi mới cơ chế
hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại
hình dịch vụ sự nghiệp công.
2. Nhóm giải pháp về tài chính:
a) Đa dạng hóa nguồn vốn đầu tư,
khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào một số lĩnh vực có điều kiện xã hội
hóa. Hỗ trợ các đơn vị trong việc tìm nguồn tài trợ của các tổ chức trong nước
và quốc tế đầu tư cho các đơn vị sự nghiệp tài nguyên và môi trường.
b) Khuyến khích các đơn vị sự nghiệp
liên kết với doanh nghiệp, với các đơn vị sự nghiệp khác trong các hoạt động
đào tạo, chuyển giao công nghệ, kỹ thuật chuyên môn.
c) Đẩy nhanh tiến trình thực hiện tự
chủ và thực hiện xã hội hóa đối với các đơn vị đủ điều kiện theo quy định.
d) Về đầu tư phát triển: Tiếp tục bố
trí vốn để hoàn thành các dự án đang triển khai từ nguồn ngân sách nhà nước;
tập trung đầu tư cho các mục tiêu ưu tiên, cấp thiết.
đ) Đối với nguồn vốn sự nghiệp: Thay
đổi cơ bản phương thức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, gắn việc giao dự toán ngân
sách hàng năm cho các đơn vị sự nghiệp với việc thực hiện nhiệm vụ, tiến tới
thực hiện phương thức về đấu thầu, đặt hàng, giao nhiệm vụ cung ứng dịch vụ sự
nghiệp công quy định tại Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập nhằm tạo môi
trường cạnh tranh lành mạnh, bình đẳng theo pháp luật để thúc đẩy các đơn vị
phát triển.
3. Nhóm giải pháp về nhân lực
a) Tổ chức thực hiện Đề án vị trí
việc làm của các đơn vị sự nghiệp công lập sau khi Đề án được phê duyệt.
b) Thực hiện tinh giản biên chế, cơ
cấu lại đội ngũ công chức, viên chức, người lao động của các đơn vị đủ về số
lượng, đảm bảo chất lượng; định kỳ bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ; thu hút người có tài năng, có trình độ cao tham gia vào đội ngũ viên
chức để nâng cao chất lượng phục vụ người dân trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường.
4. Nhóm giải pháp về tổ chức
a) Nghiên cứu, rà soát, kiện toàn lại
mạng lưới các đơn vị sự nghiệp theo hướng tinh gọn, hiệu quả.
b) Quyết liệt thực hiện đổi mới mô
hình hoạt động từ mô hình hiện nay sang mô hình thực hiện tự chủ, tự chịu trách
nhiệm nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ.
V. Tổ chức thực hiện:
1. Giao Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
các Sở, ban, ngành và UBND các huyện, thành phố triển khai thực hiện quy hoạch;
định kỳ kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch; công bố công khai
rộng rãi quy hoạch, đề xuất điều chỉnh quy hoạch cho phù hợp với các điều kiện
kinh tế - xã hội từng giai đoạn.
Căn cứ quy hoạch được UBND tỉnh phê
duyệt, xây dựng phương án giao quyền tự chủ về tài chính cho các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc từng giai đoạn cụ thể gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh phê
duyệt.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu trách
nhiệm bố trí và cân đối các nguồn lực để thực hiện quy hoạch theo đúng tiến độ;
giám sát việc thực hiện quy hoạch.
3. Sở Tài chính tham mưu UBND tỉnh
giao quyền tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp theo lộ
trình, đúng quy định của Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14 tháng 02 năm 2015
của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
4. Các Sở, cơ quan có liên quan căn
cứ nội dung quy hoạch và chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp với Sở Tư
pháp tổ chức thực hiện quy hoạch đảm bảo kết quả, hiệu quả cao.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Tư pháp, Tài chính, Kế hoạch và
Đầu tư; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành
quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (b/c);
- TTr.Tỉnh ủy, HĐND tỉnh(b/c);
- Chủ tịch; các Phó Chủ tịch;
- UBND các huyện, thành phố;
- Như Điều 3;
- Lưu.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Tịnh
|