Quyết định 876/2006/QĐ-KTNN Ban hành Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước do Tổng Kiểm toán nhà nước ban hành

Số hiệu 876/2006/QĐ-KTNN
Ngày ban hành 22/11/2006
Ngày có hiệu lực 31/12/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Kiểm toán Nhà nước
Người ký Vương Đình Huệ
Lĩnh vực Kế toán - Kiểm toán,Bộ máy hành chính

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

Số: 876/2006/QĐ-KTNN

Hà Nội, ngày 22 tháng 11 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ BẢO VỆ BÍ MẬT NHÀ NƯỚC CỦA KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

Căn cứ Luật Kiểm toán nhà nước;
Căn cứ Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước ngày 28/12/2000;
Căn cứ Nghị quyết số 916/2005/NQ-UBTVQH11 ngày 15/9/2005 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XI về cơ cấu tổ chức của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 12/2002/TT-BCA (A11) ngày 13/9/2002 của Bộ Công an hướng dẫn thực hiện Nghị định số 33/2002/NĐ-CP ngày 28/3/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh bảo vệ bí mật Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 71/2006/QĐ-TTg ngày 03/4/2006 của Thủ tướng Chính phủ về danh mục bí mật Nhà nước độ Tuyệt mật, Tối mật của Kiểm toán Nhà nước;
Căn cứ Quyết định số 269/2006/QĐ-BCA (A11) ngày 17/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Công an về danh mục bí mật Nhà nước độ Mật của Kiểm toán Nhà nước;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Kiểm toán Nhà nước

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này "Quy chế bảo vệ bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước".

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo. Những quy định trước đây trái với Quy chế ban hành kèm theo Quyết định này đều bị bãi bỏ

Điều 3. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước, các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

TỔNG KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC




Vương Đình Huệ

 

KIỂM TOÁN NHÀ NƯỚC

 

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

 

QUY CHẾ

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Quy chế này điều chỉnh việc bảo vệ bí mật Nhà nước thuộc phạm vi danh mục bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định (sau đây gọi tắt là bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước) và các quy định của pháp luật có liên quan.

Điều 2. Đối tượng áp dụng

Quy chế này áp dụng đối với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân trong và ngoài cơ quan Kiểm toán Nhà nước làm các công việc có liên quan đến bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước.

Điều 3. Tiêu chuẩn và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật của Kiểm toán Nhà nước

1. Cán bộ, công chức, viên chức làm công tác có liên quan trực tiếp đến bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước phải có phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức cảnh giác bảo vệ bí mật Nhà nước, có tinh thần trách nhiệm cao; có chuyên môn, nghiệp vụ và năng lực để hoàn thành nhiệm vụ được giao.

2. Những người được giao nhiệm vụ tiếp xúc với bí mật Nhà nước phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Quy chế này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.

Nghiêm cấm mọi hành vi: thu thập, cung cấp, làm lộ, làm mất, chiếm đoạt, mua bán, tiêu hủy trái phép các thông tin, tài liệu thuộc phạm vi bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước theo quy định của pháp luật và những hành vi vi phạm các quy định của Quy chế này.

NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ

Điều 5. Xác định độ mật, thay đổi độ mật, giải mật, sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước

Các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước có trách nhiệm:

1. Nắm chắc phạm vi bí mật Nhà nước theo danh mục bí mật Nhà nước của Kiểm toán Nhà nước. Xác định kịp thời, chính xác mọi bí mật Nhà nước hiện có hoặc phát sinh trong quá trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.

Đối với những nội dung mới chưa có trong danh mục mà yêu cầu thực tế đặt ra phải đảm bảo bí mật thì báo cáo ngay Tổng kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

2. Hàng năm (vào Quý I), các đơn vị trực thuộc Kiểm toán Nhà nước phải xem xét danh mục bí mật Nhà nước thuộc phạm vi đơn vị mình quản lý, trường hợp thấy cần thay đổi độ mật, cần giải mật hoặc xác định những nội dung mới cần được bảo mật thì báo cáo Tổng kiểm toán Nhà nước trình cấp có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung danh mục bí mật Nhà nước theo quy định của pháp luật.

Điều 6. Bảo vệ bí mật trong việc soạn thảo, sao, chụp, in tài liệu bí mật Nhà nước

[...]