THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------
|
Số:
87/2009/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ
- XÃ HỘI TỈNH ĐĂK LĂK THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP
ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk tại Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày
30 tháng 10 năm 2006; ý kiến của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số
4133 ngày 10 tháng 6 năm 2008 về đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:
I. QUAN ĐIỂM
PHÁT TRIỂN
1. Quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk thời kỳ đến năm 2020 bảo đảm nguyên tắc phù hợp với
Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây
dựng hệ thống chính trị vững mạnh; gắn với bảo đảm ổn định chính trị xã hội,
xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của vùng Tây
Nguyên.
2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
kinh tế, xã hội có trọng tâm, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp,
nông thôn.
3. Huy động mọi nguồn lực vào
phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại,
thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là vốn, công nghệ, lao động có
tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến
khích đầu tư, mở rộng thị trường xuất khầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa dịch
vụ.
4. Phát triển kinh tế nhanh và bền
vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa
phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cải thiện và từng bước nâng
cao đời sống nhân dân.
5. Tập trung nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục,
đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ … xem đó
là một trong những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại
hóa.
6. Phát triển kinh tế - xã hội gắn
với bảo vệ môi trường tự nhiên, giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển bền
vững.
7. Phát triển kinh tế - xã hội
phải gắn chặt với giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội;
xây dựng Tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc.
II. MỤC TIÊU
PHÁT TRIỂN
1. Mục tiêu tổng quát
Phát huy tiềm năng, lợi thế của
Tỉnh, trước hết là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và
các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt
với bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc
làm, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp
phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa
các Vùng và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn
hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên “một cực phát triển” trong tam giác phát triển
Việt Nam – Lào – Campuchia. Phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối
đoàn kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính
trị các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Về phát triển kinh tế:
- Tổng GDP năm 2010 gấp 1,7 lần
so với năm 2005; năm 2020 gấp 3,03 lần so với năm 2010. GDP/người năm 2010 đạt
khoảng 9,5 – 10 triệu đồng; năm 2020 khoảng 42 – 43,3 triệu đồng.
- Tốc độ tăng trưởng GDP bình
quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt khoảng 11% - 12%; giai đoạn 2011 – 2015
đạt khoảng 12% - 12,5% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%;
- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế
để đến năm 2010 tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 48% -
49%; công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 20,5% - 21% và khu vực dịch vụ chiếm
khoảng 30,5% - 31%. Đến năm 2015 có cơ cấu tương ứng là 35% - 36%; 27% - 28% và
36% - 37%; Năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25% - 26%; công nghiệp
đạt khoảng 34% – 35% và dịch vụ đạt khoảng 41%;
- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của
tỉnh năm 2010 đạt khoảng 380 triệu USD; năm 2015 đạt 600 triệu USD; năm 2020 đạt
1.000 triệu USD;
- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân
sách khoảng 12% - 13% vào năm 2010; 14% - 15% vào năm 2015 và 16% - 18% vào năm
2020.
- Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội
thời kỳ 2006 – 2010 khoảng 23 nghìn tỷ đồng; thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 62 – 63
nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016 – 2020 là 148 – 149 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn
đầu tư bình quân năm đạt khoảng 19,6% thời kỳ 2006 – 2010; 22% thời kỳ 2011 –
2015 và 18,9% - 19% thời kỳ 2016 – 2020.
b) Về phát triển xã hội:
- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số
tự nhiên vào năm 2010 còn 1,5%; năm 2015 còn 1,3% và năm 2020 là 1,1%. Tỷ lệ
dân số thành thị chiếm 30% năm 2010; 35% năm 2015 và 45,6% năm 2020. Tỷ lệ lao
động nông nghiệp trong lao động xã hội năm 2010 là 73% - 74% giảm xuống còn 50%
- 55% năm 2020;
- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội
cơ bản, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15% vào năm 2010 và đến năm 2020 về cơ bản
không còn hộ nghèo;
- Phấn đấu tăng tỷ lệ lao động
qua đào tạo lên mức 36% vào năm 2010 và 46% vào năm 2020 (trong đó tỷ lệ lao động
qua đào tạo là đồng bào các dân tộc thiểu số phấn đấu đạt từ 30% - 40% trong
các năm tương ứng). Giảm tỷ lệ thất nghiệp ở khu vực thành thị xuống còn 3% vào
năm 2010 và giảm tỷ lệ lao động thiếu việc làm ở khu vực nông thôn xuống còn
5%;
- Phấn đấu đến năm 2008 hoàn
thành phổ cập trung học cơ sở trong độ tuổi. Năm 2020 có 75% phổ cập trung học
phổ thông trong độ tuổi;
- Phấn đấu đến năm 2010 có 85% xã
đạt chuẩn quốc gia về y tế và đạt 100% vào năm 2015; 100% trạm y tế xã có bác sỹ
và 4,3 bác sĩ/vạn dân, đến năm 2020 có 8 – 10 bác sĩ/vạn dân. Giảm tỷ lệ trẻ em
suy dinh dưỡng xuống dưới 25% năm 2010 và xuống còn 15% vào năm 2020 (tỷ lệ này
đối với vùng đồng bào dân tộc thiểu số phải đạt tương ứng là 35% và 20%).
c) Về tài nguyên và môi trường:
- Phủ xanh đất trống đồi trọc
núi trọc, đưa tỷ lệ che phủ rừng lên 50% vào năm 2010 và 54% vào năm 2020, tăng
diện tích cây xanh ở thành phố và các đô thị khác của Tỉnh;
- Từng bước ứng dụng công nghệ sạch
vào các ngành kinh tế của Tỉnh. Đến năm 2015 các cơ sở sản xuất mới xây dựng phải
áp dụng công nghệ sạch hoặc được trang bị các thiết bị giảm ô nhiễm;
- Cơ bản hoàn thành việc cải tạo
và nâng cấp hệ thống tiêu thoát nước mưa và nước thải ở các khu đô thị, khu, cụm
công nghiệp. Đến năm 2010 có 100% các đô thị, khu, cụm công nghiệp được thu gom
và xử lý rác thải, xử lý được 100% chất thải bệnh viện và 60% chất thải nguy hại.
Xử lý cơ bản sự cố môi trường trên các dòng sông chảy qua Tỉnh.
d) Về kết cấu hạ tầng chủ yếu:
- Đến năm 2020, cải tạo và nâng
cấp IV tuyến quốc lộ (quốc lộ 14, 14C, 26 và 27); quy hoạch và xây dựng thêm 2
tuyến mới: đường Trường Sơn Đông và đường Đăk Lăk – Phú Yên. Cải tạo và nâng cấp
các tuyến tỉnh lộ theo quy mô đường cấp III và cấp IV miền núi, nhựa hóa, bê
tông hóa 100%; xây dựng các tuyến đường huyện theo quy mô cấp IV và cấp V miền
núi, nhựa hóa và bê tông hóa 80%; nhựa hóa và bê tông hóa 100% đường nội thị và
60% đường xã;
- Phấn đấu đến năm 2010 có 95% số
hộ dân được sử dụng điện, đến năm 2015 tỷ lệ này 100%;
- Năm 2010: 100% số xã trong Tỉnh
có mạng điện thoại; 100% các điểm bưu điện văn hóa xã và các trung tâm giáo dục
cộng đồng được kết nối internet; mật độ điện thoại bình quân đạt 32 – 35
máy/100 dân; mật độ internet đạt 8- 12 thuê bao/100 dân. Năm 2020: mật độ điện
thoại đạt bình quân 50 máy/100 dân;
- Năm 2010, bảo đảm 100% dân số
thành thị được dùng nước sạch với định mức 120 lít/người/ngày đêm và trên 70%
dân số nông thôn với bình quân 80 – 90 lít/người/ngày đêm. Đến năm 2020, 100%
dân số được sử dụng nước sạch.
III. PHƯƠNG
HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH VÀ LĨNH VỰC
1. Phát triển nông, lâm, ngư
nghiệp
- Thực hiện công nghiệp hóa, hiện
đại hóa nông nghiệp và nông thôn. Xây dựng nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa,
đa dạng hóa sản phẩm, sử dụng công nghệ cao, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, cung cấp
nguyên liệu cho công nghiệp chế biến và tăng sản lượng, chất lượng hàng hóa xuất
khẩu.
- Phát triển hài hòa giữa các
ngành trồng trọt, chăn nuôi và thủy sản. Tiếp tục chuyển dịch cơ cấu cây trồng,
vật nuôi, tăng giá trị thu nhập trên hecta đất nông nghiệp.
- Đưa giá trị sản xuất nông, lâm
nghiệp đến năm 2010 đạt tốc độ tăng trưởng bình quân 5%/năm, trong đó trồng trọt
tăng 4% - 5%, chăn nuôi tăng 14% - 15%, dịch vụ nông thôn tăng 13% - 14%. Đến
năm 2010, cơ cấu nội bộ ngành: nông nghiệp chiếm 97,9%, lâm nghiệp chiếm 0,9%,
thủy sản chiếm 1,2%. Trong nông nghiệp, tỷ lệ trồng trọt giảm xuống còn 79,9%,
chăn nuôi tăng lên 14,4% và dịch vụ 5,7%. Phấn đấu đạt giá trị sản xuất nông
nghiệp đạt 24 – 25 triệu đồng/ha canh tác vào năm 2010 và 54 – 55 triệu đồng/ha
canh tác vào năm 2020.
- Về trồng trọt: các cây trồng
nông nghiệp chủ yếu của Tỉnh vẫn là cây công nghiệp dài ngày có giá trị hàng
hóa xuất khẩu như cà phê, cao su, điều, ca cao, hồ tiêu, cây ăn quả; cây công
nghiệp ngắn ngày có tiềm năng như bông vải, mía, lạc, đậu tương; cây lương thực
chủ yếu là lúa nước và ngô lai, rau, đậu, thực phẩm,…
- Về chăn nuôi và nuôi trồng thủy
sản: đầu tư phát triển ngành chăn nuôi, thủy sản để trở thành ngành kinh tế
hàng hóa. Tăng tỷ trọng ngành chăn nuôi, thủy sản trong cơ cấu nông, lâm nghiệp,
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp – nông thôn.
- Về lâm nghiệp: có kế hoạch bảo
vệ và khai thác rừng hợp lý, bảo đảm tái sinh rừng, khai thác rừng gắn với việc
trồng rừng, bảo đảm thực hiện mục tiêu về độ che phủ của rừng.
2. Phát triển công nghiệp –
tiểu thủ công nghiệp
- Tập trung đầu tư phát triển
các ngành công nghiệp có lợi thế về tài nguyên và nguồn nguyên liệu tại chỗ như
thủy điện, chế biến nông, lâm sản, khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng, công
nghiệp sản xuất phân bón và chế biến thực phẩm.
- Hình thành và phát huy hiệu quả
khu công nghiệp tập trung Hòa Phú, cụm công nghiệp Ea Đar – Ea Kar, Buôn Hồ -
Krông Buk, Buôn Ma Thuột; đồng thời quy hoạch các cụm công nghiệp Ea H’leo,
Krông Bông và các huyện còn lại, mỗi cụm, điểm công nghiệp có quy mô khoảng 30
– 50 ha.
- Chú trọng phát triển công nghiệp
nông thôn với quy mô vừa và nhỏ, lựa chọn công nghệ phù hợp và hiệu quả, gắn
công nghiệp với vùng nguyên liệu. Khôi phục và phát triển các làng nghề tiểu thủ
công nghiệp.
- Gắn phát triển công nghiệp với
việc hình thành mạng lưới đô thị và phân bố các điểm dân cư tập trung; giải quyết
tốt các vấn đề xã hội, tạo việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi trường và
giữ vững quốc phòng an ninh.
- Về công nghiệp chế biến nông,
lâm sản, thực phẩm: quy hoạch vùng nguyên liệu, đầu tư cải tiến công nghệ và
tăng năng lực chế biến theo hướng sản xuất hàng hóa, đáp ứng nhu cầu trong nước
và xuất khẩu.
- Về công nghiệp năng lượng:
Khai thác triệt để tiềm năng thủy điện. Tạo điều kiện thuận lợi để các công ty,
các doanh nghiệp thực hiện tốt tiến độ xây dựng, đưa vào vận hành đúng thời hạn
các dự án thủy điện lớn trên địa bàn Tỉnh.
- Về công nghiệp sản xuất vật liệu
xây dựng và khai khoáng: phát triển theo hướng liên doanh, liên kết xây dựng cơ
sở sản xuất, chế biến. Tổ chức tốt các điểm khai thác khoáng sản. Từng bước đầu
tư mở rộng quy mô khai thác than bùn, sản xuất phân vi sinh, khai thác fenspat,
cao lanh, chì, kẽm,…
- Về công nghiệp hóa chất: đầu
tư nhà máy sản xuất phân vi sinh, phân NPK; sản xuất các sản phẩm hóa chất khác
như: hàng nhựa, ống nhựa, bao bì PP, PE, dược liệu, thuốc tân dược, thuốc thú
y,…
- Về công nghiệp cơ khí, điện tử,
điện dân dụng: phát triển theo hướng phục vụ cơ giới hóa nông, lâm nghiệp
chuyên sản xuất và sửa chữa các loại máy móc, thiết bị bảo quản, chế biến nông,
lâm sản.
- Về tiểu thủ công nghiệp và các
làng nghề: khôi phục và phát triển một số mặt hàng thủ công mỹ nghệ; khuyến
khích phát triển các làng nghề truyền thống nhằm giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa các dân tộc.
3. Phát triển khu vực Thương
mại – Dịch vụ - Du lịch:
- Tiếp tục phát triển một số
ngành dịch vụ có tiềm năng để phát huy ưu thế và khả năng cạnh tranh như du lịch,
hàng không, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, vận tải, bưu chính viễn thông.
- Nâng cao chất lượng hoạt động
thương mại nội địa, nhất là hình thành và phát triển các mạng lưới bán lẻ đô thị
và hệ thống chợ nông thôn. Bảo đảm hàng hóa lưu thông thông suốt trong thị trường
nội địa.
- Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến
thương mại nhằm mở rộng thị trường ngoài nước phục vụ xuất khẩu, không ngừng
nâng cao kim ngạch xuất, nhập khẩu. Phấn đấu tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 380
triệu – 400 triệu USD vào năm 2010, đạt 800 triệu – 1.000 triệu USD vào năm
2020.
- Về dịch vụ: xây dựng trung tâm
thương mại Tỉnh tại thành phố Buôn Ma Thuột; từng bước xây dựng sàn giao dịch
cho từng loại hàng hóa, đặc biệt là hàng nông sản. Đẩy mạnh phát triển và đa dạng
hóa các loại hình dịch vụ nhằm hỗ trợ đắc lực cho việc thúc đẩy phát triển sản
xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống như: dịch vụ vận tải, dịch vụ bưu chính
viễn thông, dịch vụ tài chính, ngân hàng, bảo hiểm…
- Về du lịch: phát triển đa dạng
các loại hình du lịch: du lịch sinh thái, cảnh quan, du lịch văn hóa, lịch sử,
du lịch lễ hội… Phát triển du lịch gắn liền với bảo vệ, tôn tạo cảnh quan, môi
trường.
4. Kết cấu hạ tầng:
a) Lĩnh vực giao thông:
- Phát triển đồng bộ hệ thống hạ
tầng giao thông, đáp ứng nhu cầu vận tải ở từng thời kỳ, trên khắp địa bàn Tỉnh
và mang lại hiệu quả kinh tế xã hội và bảo vệ quốc phòng an ninh.
- Từ nay đến năm 2020, tiếp tục
củng cố khôi phục, nâng cấp các công trình giao thông đường bộ hiện có, hoàn chỉnh
mạng lưới, xây dựng mới một số công trình có yêu cầu cấp thiết, bảo đảm mật độ
mạng lưới đường trên 0,6 km/km2.
+ Cải tạo nâng cấp 4 tuyến quốc
lộ chạy qua là: QL14, QL14C, QL26, QL27 với tổng chiều dài 397,5 km.
+ Quy hoạch 2 tuyến mới: đường
Trường Sơn Đông và đường Đăk Lăk – Phú Yên.
+ Nâng cấp 77 km tỉnh lộ lên quốc
lộ.
Trong đó: phấn đấu đến năm 2020
nhựa hóa hoặc bê tông hóa toàn bộ tuyến tỉnh lộ, huyện lộ, đường đô thị; 50% số
km đường xã được cứng hóa.
- Cảng hàng không Buôn Ma Thuột:
năm 2010 xây dựng nhà ga nhóm B, phục vụ 300.000 hành khách/năm và 3.000 tấn
hàng hóa/năm; năm 2020 xây dựng xong nhà ga thứ 2 nhóm B, phục vụ 800.000 hành
khách/năm và 3.000 tấn hàng hóa/năm.
- Tuyến đường sắt Tuy Hòa – Buôn
Ma Thuột dài 160 km, sau khi hoàn thành sẽ phục vụ cho việc lưu thông vận tải
hàng hóa và hành khách không chỉ cho riêng tỉnh Đăk Lăk mà còn cho các tỉnh
trong vùng Tây Nguyên, liên kết Tây Nguyên với các cảng biển Duyên Hải miền
Trung; đề xuất xây dựng tuyến đường sắt Vũng Rô - Đăk Lăk – Đăk Nông – cảng Thị
Vải, phục vụ tốt nhu cầu khai thác bô xít ở Đăk Nông và vận tải hàng hóa tới
các tỉnh trong vùng Tây Nguyên.
b) Mạng lưới điện:
Quy hoạch cải tạo và phát triển
lưới điện trên toàn Tỉnh nhằm đáp ứng nhu cầu sử dụng điện cho các ngành sản xuất,
dịch vụ và sinh hoạt của dân cư. Quan tâm mở rộng mạng lưới điện đến các vùng
nông thôn, thực hiện điện khí hóa và đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại
hóa nông nghiệp, nông thôn.
Phấn đấu đến năm 2010 có 95% số
hộ dân có điện sử dụng, đến năm 2015 có 100% số hộ dân trong Tỉnh có điện sử dụng.
Tích cực xây dựng các nhà máy thủy
điện có công suất vừa và nhỏ để bổ sung một phần nguồn điện cho hệ thống điện của
Tỉnh, đồng thời tăng thêm nguồn thu cho ngân sách địa phương.
c) Mạng lưới bưu chính, viễn
thông:
Xây dựng và phát triển cơ sở hạ
tầng mạng lưới bưu chính, viễn thông, tin học, hoạt động hiệu quả, an toàn và
tin cậy, phủ sóng đến tất cả các huyện, thị trong tỉnh. Năm 2010 đạt 100% số xã
trong tỉnh có điện thoại; 100% các điểm bưu điện văn hóa xã và trung tâm giáo dục
cộng đồng được kết nối internet. Năm 2010 mật độ điện thoại bình quân đạt 32 –
35 máy/100 dân; mật độ internet đạt 8 – 12 thuê bao/100 dân. Năm 2020 mật độ điện
thoại bình quân đạt 50 máy/100 dân.
d) Thủy lợi:
Huy động mọi nguồn lực tăng cường
đầu tư cho thủy lợi nhằm nâng cao năng lực tưới, bảo đảm nước cho sản xuất nông
nghiệp, trước hết cho cây cà phê và các cây trồng chủ lực của Tỉnh. Trước mắt củng
cố và nâng cấp các công trình thủy lợi đã có nhằm phát huy tối đa công suất xây
dựng. Phối hợp tốt và tạo điều kiện thuận lợi cho chủ đầu tư xây dựng đúng tiến
độ các công trình thủy lợi và các hệ thống kênh mương lớn của Tỉnh.
Dành một nguồn vốn đáng kể và
huy động trong dân đầu tư xây dựng các công trình thủy lợi nhỏ và vừa. Hoàn chỉnh
mạng lưới kênh mương dẫn nước cho một số công trình đầu mối.
Đến năm 2010 bảo đảm đủ nước tưới
cho 70% diện tích cây trồng có nhu cầu tưới và đến năm 2020 đạt 90%.
e) Cấp nước sạch:
Tăng cường cung cấp nước sạch phục
vụ các ngành sản xuất, dịch vụ và cho sinh hoạt của dân cư, cho Buôn Ma Thuột
và các đô thị trên địa bàn. Chú trọng các chương trình cung cấp nước sạch cho
nông thôn, vùng sâu, vùng xa. Nâng cao chất lượng nước sinh hoạt dân cư đạt các
tiêu chuẩn quy định.
Đến năm 2010 bảo đảm cho 100%
dân số thành thị được dùng nước sạch với định mức bình quân 120 lít/ngày và
trên 70% dân số nông thôn với bình quân 80 -90 lít/ngày. Đến năm 2020 có 100%
dân số nông thôn được sử dụng nước sạch.
IV. ĐỊNH HƯỚNG
PHÁT TRIỂN KHÔNG GIAN, LÃNH THỔ.
1. Quy hoạch sử dụng đất:
Trên cơ sở hiện trạng sử dụng đất,
tiềm năng đất đai của Tỉnh và mục tiêu phát triển nền kinh tế đa dạng, đa thành
phần theo hướng sản xuất hàng hóa mang lại hiệu quả cao và bảo đảm sự phát triển
bền vững về môi trường sinh thái, Tỉnh bố trí kế hoạch và quy hoạch sử dụng đất
đai hợp lý cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, đô thị và phát triển cơ sở hạ
tầng phúc lợi xã hội.
2. Phát triển đô thị và các
khu dân cư nông thôn:
- Với quá trình chuyển dịch cơ cấu
kinh tế theo hướng tăng nhanh khu vực dịch vụ và công nghiệp, quá trình đô thị
hóa của Đăk Lăk đến năm 2010 – 2020 sẽ rất nhanh. Phấn đấu tỷ lệ đô thị hóa là
30% vào năm 2010 và 45,65% vào năm 2020.
- Dự kiến trong thời kỳ từ nay đến
năm 2020 ngoài thành phố Buôn Ma Thuột sẽ hình thành một số đô thị mới trên cơ
sở nâng cấp các thị trấn thành thị xã, đó là các thị xã Ea Kar, Buôn Hồ, Phước
An và Buôn Trấp. Ngoài ra sẽ hình thành thêm một số thị trấn và thị tứ với chức
năng là những trung tâm của từng tiểu vùng của Tỉnh.
- Cùng với việc hình thành 4 thị
xã, cấu trúc các đơn vị hành chính của tỉnh có những thay đổi. Để quản lý kinh
tế theo lãnh thổ đối với một tỉnh miền núi Tây Nguyên đòi hỏi phân bố lại dân
cư, lao động và sản xuất, theo đó có những điều chỉnh các đơn vị hành chính cấp
huyện, tạo điều cho phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh.
- Xây dựng thành phố Buôn Ma Thuột
trở thành trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội của tỉnh Đăk Lăk và một
trong những trung tâm công nghiệp, khoa học kỹ thuật, giáo dục – đào tạo và y tế
của vùng Tây Nguyên; là đầu mối giao thông quan trọng của Vùng.
- Tiến hành quy hoạch chi tiết
khu trung tâm hành chính, khu dân cư, các khu chức năng khác của các thị trấn,
huyện lỵ; tập trung xây dựng hoàn thiện các cơ sở hạ tầng, các công trình công
cộng của các thị trấn, huyện lỵ.
- Tiến hành quy hoạch phát triển
các điểm dân cư tập trung, trung tâm kinh tế - kỹ thuật các cụm xã, khu dân cư
nông thôn tập trung trên địa bàn các huyện nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ở địa phương.
3. Phát triển theo các hàng
lang kinh tế
Phát triển kinh tế theo các hàng
lang: hàng lang kinh tế Quốc lộ 14 (đường Hồ Chí Minh); hành lang kinh tế Quốc
lộ 26; hàng lang kinh tế Quốc lộ 27; hàng lang quốc lộ Đăk Lăk – Phú Yên; hàng
lang đường Trường Sơn Đông.
4. Phát triển kinh tế - xã hội
theo các tiểu vùng lãnh thổ
- Tiểu vùng I: bao gồm thành phố
Buôn Ma Thuột và các huyện Cư M’gar, Buôn Đôn, Krông Păk, Krông Ana và Lăk.
- Tiểu vùng II: bao gồm các huyện
Krông Buk, Krông Năng, Ea Súp và Ea H’leo.
- Tiểu vùng III: bao gồn các huyện
Ea Kar, M’Đrăk, Krông Bông.
V. CÁC GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH:
1. Huy động các nguồn vốn đầu
tư
- Để đạt được mục tiêu và phương
hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh đến năm 2020 và tốc độ tăng trường
kinh tế như đã dự báo, ước tính nhu cầu vốn đầu tư trong thời kỳ 2006 – 2020
khoảng 233 nghìn tỷ đồng. Trong đó thời kỳ 2006 - 2010 khoảng 23 nghìn tỷ đồng,
thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ đồng, thời kỳ 2016 – 2020 khoảng 148
– 149 nghìn tỷ đồng.
Trong cơ cấu đầu tư phát triển
các ngành, tập trung chủ yếu cho phát triển công nghiệp, tỷ trọng vốn đầu tư cả
thời kỳ 2006 – 2020 chiếm khoảng 41% - 42% tổng vốn đầu tư xã hội; cho khu vực
dịch vụ và kết cấu hạ tầng 32% - 33%; tỷ trọng đầu tư cho nông nghiệp giảm dần.
Để đáp ứng được nhu cầu đầu tư
như trên, cần phải có các biện pháp huy động vốn một cách tích cực: nguồn vốn đầu
tư từ ngân sách nhà nước, gồm cả tín dụng đầu tư; vốn huy động từ dân và doanh
nghiệp; vốn đầu tư thông qua vay và nơi khác đầu tư vào tỉnh; thu hút đầu tư nước
ngoài FDI; tranh thủ các nguồn vốn ODA, NGO.
2. Phát triển nguồn nhân lực
Quy hoạch, xây dựng mạng lưới
các trường, các cơ sở giáo dục công lập và tư thục. Tiếp tục mở rộng, nâng cao
năng lực đào tạo của các cơ sở đào tạo của Tỉnh, đẩy mạnh liên kết với các
trung tâm đào tạo của cả nước để tăng chất lượng đào tạo lực lượng lao động của
Tỉnh. Chọn cán bộ trẻ có trình độ và năng lực để đào tạo ở nước ngoài đối với một
số ngành, lĩnh vực quan trọng, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Có
chính sách khuyến khích phát triển nhân tài, đồng thời đãi ngộ các nhà quản lý
giỏi, các chuyên gia khoa học kỹ thuật đầu đàn, công nhân có tay nghề cao đến địa
phương làm việc.
3. Mở rộng thị trường tiêu thụ
sản phẩm
Không ngừng tìm kiếm và mở rộng
thị trường trong và ngoài nước. Nâng cao trình độ dự báo các nhu cầu thị trường
để định hướng đúng chủng loại, quy mô, chất lượng loại sản phẩm hàng hóa. Tăng
cường công tác xúc tiến thương mại, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tổ chức
các hoạt động tiếp thị nhằm quảng bá, giới thiệu sản phẩm và thương hiệu. Tăng
cường hợp tác liên tỉnh, phối hợp chặt chẽ giữa các cấp các ngành; đẩy mạnh
phát triển kinh tế đối ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế.
4. Cơ chế, chính sách
Xây dựng các biện pháp cụ thể nhằm
thực hiện những ưu đãi, hỗ trợ đầu tư của Nhà nước phù hợp với điều kiện của tỉnh
để thúc đẩy phát triển các ngành và lĩnh vực trọng điểm.
5. Phát triển các thành phần
kinh tế
Tiếp tục đổi mới, sắp xếp và
chuyển đổi các doanh nghiệp nhà nước theo hướng nâng cao chất lượng, hiệu quả
và thực sự thể hiện vai trò là thành phần chủ đạo trong nền kinh tế; phát triển
kinh tế trang trại ở những nơi có điều kiện về đất đai để trồng cây công nghiệp,
chăn nuôi; khuyến khích và tạo mọi điều kiện để phát triển kinh tế tư nhân.
6. Khoa học và công nghệ
Tăng cường áp dụng, chuyển giao
công nghệ kỹ thuật mới vào trong sản xuất và đời sống; chú trọng đầu tư công
nghệ tiên tiến tăng chất lượng và giá trị sản phẩm hàng xuất khẩu, ứng dụng và
phát triển mạnh công nghệ thông tin.
7. Quản lý, điều hành
Tập trung đẩy mạnh cải cách hành
chính theo hướng tinh giản tổ chức bộ máy; công khai, minh bạch, đơn giản về thủ
tục. Tạo môi trường kinh tế - xã hội ổn định, lành mạnh bằng hệ thống pháp luật.
8. Quốc phòng, an ninh
Xây dựng thế trận quốc phòng
toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân; duy trì có hiệu quả phong trào quần
chúng bảo vệ an ninh Tổ quốc; tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền nâng
cao ý thức cảnh giác cách mạng của các tầng lớp nhân dân, sẵn sàng phòng, chống
có hiệu quả đối với âm mưu thực hiện chiến lược “diễn biến hòa bình”, bạo loạn
lật đổ của các thế lực thù địch. Kiên quyết giữ vững ổn định chính trị để phát
triển kinh tế - xã hội.
VI. CÁC
CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN VÀ CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ (Phụ lục kèm
theo)
VII. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN QUY HOẠCH
Căn cứ vào quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội đã phê duyệt, Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk tập
trung chỉ đạo các ngành, các cấp xây dựng quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm
bảo đảm phù hợp với định hướng phát triển của Tỉnh. Xây dựng chương trình hành
động, các chương trình phát triển theo từng thời kỳ theo định hướng của Quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020.
Trong quá trình thực hiện Quy hoạch,
Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk phải thường xuyên chỉ đạo việc rà soát các chỉ
tiêu, kế hoạch để đánh giá tình hình thực hiện, kịp thời báo cáo trình Thủ tướng
Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch để phù hợp với
tình hình và yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.
Công bố và công khai Quy hoạch để
thu hút sự chú ý của toàn dân, của các nhà đầu tư trong và ngoài nước tham gia
thực hiện. Phối hợp với các Bộ, ngành Trung ương và các tỉnh bạn để triển khai
các chương trình phát triển và hợp tác cùng phát triển.
Điều 2.
a) Quy hoạch
này là định hướng và là căn cứ để lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và triển
khai thực hiện các quy hoạch chuyên ngành, các dự án đầu tư trên địa bàn của Tỉnh
theo quy định;
b) Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk
căn cứ mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh
trong Quy hoạch, chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan chỉ đạo việc lập
và trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định:
- Quy hoạch phát triển kinh tế -
xã hội các huyện, thị xã, quy hoạch phát triển hệ thống đô thị và các điểm dân
cư, quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, quy hoạch phát triển
các ngành, các lĩnh vực để bảo đảm sự phát triển tổng thể, đồng bộ;
- Nghiên cứu xây dựng, ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành các cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Tỉnh và pháp luật của Nhà nước
trong từng giai đoạn nhằm thu hút, huy động các nguồn lực để thực hiện Quy hoạch;
- Lập các kế hoạch dài hạn,
trung hạn, ngắn hạn; các chương trình phát triển trọng điểm, các dự án cụ thể để
đầu tư tập trung hoặc đầu tư từng bước với trình tự hợp lý.
Điều 3.
Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:
- Hướng dẫn và giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh Đăk Lăk trong việc nghiên cứu lập các quy hoạch nói trên; ban hành
theo thẩm quyền hoặc trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành cơ chế,
chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh nhằm huy động
và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực và khuyến khích, thu hút đầu tư góp phần
vào việc thực hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ và phương hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh.
- Nghiên cứu xem xét, điều chỉnh,
bổ sung vào các quy hoạch phát triển ngành, kế hoạch đầu tư các công trình, dự
án liên quan; đẩy nhanh việc đầu tư, thực hiện các công trình, dự án có quy mô,
tính chất Vùng và quan trọng đối với sự phát triển của Tỉnh thuộc phạm vi phụ
trách để làm căn cứ cho Tỉnh triển khai thực hiện Quy hoạch này.
Điều 4.
Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 9
năm 2009.
Điều 5.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng
cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐ TW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UB Giám sát tài chính QG;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu Văn thư, ĐP (5b).
|
THỦ
TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN
NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN ĐĂK LĂK GIAI ĐOẠN 2009 – 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 87/2009/QĐ-TTg ngày 17 tháng 6 năm 2009 của
Thủ tướng Chính phủ)
A. CÁC DỰ ÁN DO TRUNG ƯƠNG ĐẦU
TƯ:
- Hồ Krông Búk hạ;
- Hệ thống kênh tưới Ea Sup thượng;
- Hồ Krông Pắk thượng;
- Hệ thống kênh mương Ya Mơ;
- Hồ Ea Rớt;
- Cụm công trình thủy lợi Kr.
Bông;
- Hồ môi trường Vườn QG Yok Đôn;
- Thủy điện Buôn Kốp;
- Đường Hồ Chí Minh;
- Quốc lộ 14C;
- Mở rộng Quốc lộ 14;
- Quốc lộ 26;
- Quốc lộ 27;
- Đường Trường Sơn Đông qua Đăk
Lăk;
- Đại học Tây Nguyên;
- Đại học Giao thông Tây Nguyên;
- Bệnh viện đa khoa vùng Tây
Nguyên;
B. CÁC DỰ ÁN DO ĐỊA PHƯƠNG QUẢN
LÝ:
- Xây dựng khu công nghiệp Hòa
Phú;
- Xây dựng cụm tiểu thủ công
nghiệp Thành phố Ban Mê Thuột;
- Xây dựng cụm tiểu thủ công
nghiệp II Thành phố Ban Mê Thuột;
- Xây dựng cụm công nghiệp Buôn
Hồ;
- Xây dựng cụm công nghiệp Ea
Đar;
- Xây dựng cụm công nghiệp Trường
Thành;
- Xây dựng cụm công nghiệp Krông
Bông;
- Xây dựng cụm công nghiệp M’Drắk;
- Xây dựng cụm công nghiệp Ea
Súp;
- Xây dựng cụm công nghiệp Krông
Năng;
- Xây dựng cụm công nghiệp Buôn
Đôn;
- Xây dựng cụm công nghiệp Cư
M’gar;
- Xây dựng cụm công nghiệp Krông
Pắk;
- Xây dựng cụm công nghiệp Krông
Ana;
- Xây dựng cụm công nghiệp Cư
Kuin;
- Xây dựng cụm công nghiệp Lắk;
- Dự án thoát nước;
- Lưới điện trung tâm huyện Cư
Kuin;
- Cơ sở hạ tầng làng nghề truyền
thống huyện Lắk;
- Đường tránh Quốc lộ 14;
- Đường Đăk Lăk Phú Yên (Quốc lộ
mới);
- Các tỉnh lộ: 12, 8, 18, 17B;
- Đường giao thông liên xã Hòa
Phong - Cư Pui;
- Đường giao thông liên xã Ea
Ktur – Ea Bhok;
- Giao thông liên xã B.Trấp –
Băng A Drênh – Dur Kmăl;
- Đường giao thông liên huyện Ea
H’leo – Ea Sup;
- Hồ Ea H’leo;
- Hồ Ea Tróh hạ;
- Hợp phần Hồ chứa nước Vụ Bổn;
- Cụm công trình thủy lợi Ea
Kar;
- Cụm công trình thủy lợi Buôn
Đôn;
- Cụm công trình thủy lợi Krông
Búk;
- Cụm công trình thủy lợi Krông
Năng;
- Cụm công trình thủy lợi Cư
Mgar;
- Cụm công trình thủy lợi M’Drắk;
- Hệ thống thủy lợi vay vốn Quỹ
Cô oét;
- Hệ thống thủy lợi đầu tư từ
nguồn trái phiếu Chính phủ;
- Hệ thống thủy lợi chương trình
132, 134;
- Các công trình thủy lợi nhỏ đầu
tư từ ngân sách tỉnh;
- Kiên cố hóa kênh mương;
- Trường Cao đẳng Y tế;
- Trường Cao đẳng Văn hóa nghệ
thuật;
- Trường Trung cấp nghề;
- Trường đào tạo công nhân xuất
khẩu;
- Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ
thuật Đăk Lăk;
- Trường CĐ nghề thanh niên dân
tộc - Đăk Lăk;
- Bệnh viện phụ sản;
- Bệnh viện điều dưỡng phục hồi
chức năng;
- Bệnh viện Nhi;
- Bệnh viện chấn thương chỉnh
hình;
- Bệnh viện Lao phổi;
- Bệnh viện Tâm thần;
- Khu liên hợp thể dục thể thao
Tây Nguyên;
- Bảo tàng các dân tộc Tây
Nguyên;
- Bảo tàng Tổng hợp tỉnh Đăk
Lăk;
- Trung tâm hội nghị Tây Nguyên;
C. CÁC DỰ ÁN SẢN XUẤT KINH
DOANH:
- Nhà máy sản xuất phân hữu cơ từ
rác;
- Sản xuất phân vi sinh;
- Sản xuất phân bón N.P.K;
- Nâng quy mô, chất lượng mật
ong xuất khẩu;
- Chế biến tinh bột ngô;
- Chế biến cà phê nhân xô;
- Chế biến cà phê;
- Chế biến cà phê rang xây, hòa
tan;
- Chăn nuôi bò và chế biến thịt,
sữa bò;
- Chế biến thịt gia súc;
- Nước giải khát;
- Trồng và chế biến ca cao;
- Khai thác đá (nâng công suất);
- Mở rộng n/m gạch tuynel;
- Xây dựng nhà máy nước;
- Khai thác và sơ chế Penspast;
- Nhà máy sản xuất penspast và gạch
men;
- Sản xuất gạch me Ceramic;
- Nhà máy sản xuất đá ốp lát;
- Nâng cấp xưởng chế biến gỗ;
- Mở rộng sản xuất bao bì;
- Cấp nước Cư M’Gar;
- Cấp nước thị trấn Ea Kar;
- Cấp nước sinh hoạt thị trấn
Krông Năng;
- Xây dựng xưởng mộc mỹ nghệ;
- Khu du lịch sinh thái – văn
hóa Buôn Đôn;
- Khu du lịch Đắk Minh;
- Khu du lịch Hồ Lăk;
- Khu du lịch thác Krông Kmar;
- Xây dựng Trung tâm thương mại;
- Xây dựng siêu thị;
- Khu du lịch hồ Ea kao;
- Khu du lịch hồ Ea Nhaie;
- Điểm du lịch thác Drây Nao;
- Khu du lịch sinh thái Vườn Quốc
gia Chư Yang Sin;
- Khu du lịch sinh thái Ea Sô;
- Điểm du lịch Thác Thủy Tiên;
- Khu trang trại nông nghiệp –
du lịch sinh thái;
- Làng văn hóa dân tộc Buôn
Niêng;
- Điểm du lịch sinh thái văn hóa
Đồi Cư H’lâm;
- Khu du lịch thác Bảy nhánh;
- Khu du lịch thác Gia Long;
- Điểm du lịch Hồ Ea Chu Cáp;
- Công viên nước Đăk Lăk (GĐ2);
- Khách sạn Thắng Lợi II;
- Du lịch Suối Xanh;
- Du lịch nghỉ dưỡng rừng thực
nghiệm;
- Khu giải trí Hồ Ea Súp Thượng;
- Làng nghề truyền thống xuất khẩu;
- Điểm DL Thác Krông Kmar – làng
nghề Buôn Ja;
- Điểm Du lịch Hang đá Đắk Tuôr;
- Khu du lịch đèo Hà Lan;
- Du lịch thác Ba tầng;
- Du lịch Buôn M’liêng;
D. CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI ĐẦU TƯ:
I. CÔNG NGHIỆP – XÂY DỰNG;
- Nhà máy chế biến sữa đậu nành;
- Cơ sở chế biến bánh kẹo;
- Nhà máy chế biến cồn;
- Nhà máy sản xuất đồ gỗ xuất khẩu;
- Xưởng chế biến đồ gỗ dân dụng
từ ván nhân tạo;
- Nhà máy ván nhân tạo MDF;
- Nhà máy sản xuất bột giấy;
- Nhà máy ép dầu từ vỏ điều và dầu
thực vật;
- Nhà máy chế biến thức ăn gia
súc;
- Nhà máy giết mổ và chế biến
súc sản;
- Nhà máy sản xuất gạch không
nung;
- Nhà máy sản xuất tấm lợp;
- Nhà máy sản xuất đá ốp lát;
- Nhà máy sản xuất giày thể
thao;
II. CÁC DỰ ÁN THỦY ĐIỆN:
a) Đã khảo sát – giai đoạn 1:
- Thủy điện Ea M’droh 3;
- Thủy điện Ea Hdrach;
- Thủy điện Krông Buk 2;
- Thủy điện Krông Buk 3;
- Thủy điện Ea Puk 2;
- Thủy điện Krông Hnăng 5;
- Thủy điện Ea Khal 2;
- Thủy điện Sô Kô;
- Thủy điện Buôn Bra;
b) Các điểm có tiềm năng thủy
điện:
- Thủy điện Ea H’nang;
- Thủy điện Ea Knir;
- Thủy điện Ea Tour;
- Thủy điện Ea K’pô;
- Thủy điện Ea Mhar;
- Thủy điện Đắk Na 1;
- Thủy điện Đắk Ken;
- Thủy điện Ea Ndri;
- Thủy điện Ea Khal 3;
- Thủy điện Ea Drăng 4;
- Thủy điện Ea Wy;
- Thủy điện Ea Súp;
- Thủy điện Ia Lốp (Hồ lớn);
- Thủy điện Ya H’leo;
- Thủy điện Ea Kar 1;
- Thủy điện Ea Kar 2;
- Thủy điện Ea Krông Pách;
- Thủy điện Ea K’tour;
- Thủy điện Ia Krông Kna 1;
- Thủy điện Ia Krông Kna 2;
- Thủy điện Ia Rông;
- Thủy điện Đắk Gui;
- Thủy điện Đắk Kao 1;
- Thủy điện Đắk Kao 2;
- Thủy điện Đắk Kao 3;
- Thủy điện Đắk Liêng 1;
- Thủy điện Đắk Liêng 2;
- Thủy điện Đắk Me;
- Thủy điện Đắk Phơi;
- Thủy điện Ea Súp 1;
- Thủy điện Ea Súp 2;
- Thủy điện Krông Buk 1;
- Thủy điện Ea Tul 4;
- Thủy điện Ea Kpai;
- Thủy điện Ea M’droh 1;
- Thủy điện Ea M’droh 2;
- Thủy điện Ea Tul 1;
- Thủy điện Ea Tul 2;
- Thủy điện Ea Tul 3;
- Thủy điện Ea Súp 3;
- Thủy điện Ea Blong;
- Thủy điện Ea Dak;
- Thủy điện Ia Puk;
- Thủy điện Krông Năng 1;
- Thủy điện Krông Năng 2;
- Thủy điện Krông Năng 3;
- Thủy điện Ea Pút 1;
- Thủy điện Co Bal;
- Thủy điện Ea Drăng 1;
- Thủy điện Ea Drăng 3;
- Thủy điện Ea Hốk;
- Thủy điện Ea H’leo 1;
- Thủy điện Ea H’leo 2;
- Thủy điện Ea H’leo 3;
- Thủy điện Ea H’leo 4;
- Thủy điện Ea Khal 1;
- Thủy điện Ea Rốk;
- Thủy điện Ea Sol 1;
- Thủy điện Ea Sol 2;
- Thủy điện Ia Hiao 1;
- Thủy điện Ia Hiao 2;
- Thủy điện Ia Hiao 3;
- Thủy điện Ia Hiao 4;
- Thủy điện Ea Đang;
- Thủy điện Ea Krông Năng;
- Thủy điện Ea Kra 1;
- Thủy điện Ea Kra 2;
- Thủy điện Krông Năng 4;
- Thủy điện Ea Tih;
- Thủy điện Ea Krông;
- Thủy điện Ea Hmlay;
- Thủy điện Ea Kô;
- Thủy điện Ea Krông Hin 1;
- Thủy điện Ea Kroe;
- Thủy điện Ea M’đoal 1;
- Thủy điện Ea M’đoal 2;
- Thủy điện Ea Ral;
Ghi chú: về vị trí, quy
mô, diện tích đất sử dụng và tổng mức đầu tư của các công trình, dự án nêu trên
sẽ được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt
dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động vốn đầu tư
cho từng thời kỳ./.