Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 87/2009/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đắk Lăk thời kỳ đến năm 2020 do Thủ tướng Chính phủ ban hành

Số hiệu 87/2009/QĐ-TTg
Ngày ban hành 17/06/2009
Ngày có hiệu lực 01/09/2009
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thủ tướng Chính phủ
Người ký Nguyễn Tấn Dũng
Lĩnh vực Lĩnh vực khác

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-----------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------------

Số: 87/2009/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 17 tháng 06 năm 2009

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH ĐĂK LĂK THỜI KỲ ĐẾN NĂM 2020

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ vào Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân tỉnh Đăk Lăk tại Tờ trình số 111/TTr-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2006; ý kiến của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư tại Công văn số 4133 ngày 10 tháng 6 năm 2008 về đề nghị phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk đến năm 2020 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Đăk Lăk thời kỳ đến năm 2020 bảo đảm nguyên tắc phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước và quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội vùng Tây Nguyên. Kết hợp giữa phát triển kinh tế với xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh; gắn với bảo đảm ổn định chính trị xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa – xã hội của vùng Tây Nguyên.

2. Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội có trọng tâm, ưu tiên xây dựng kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.

3. Huy động mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội, mở rộng và nâng cao hiệu quả kinh tế đối ngoại, thu hút tối đa các nguồn lực từ bên ngoài, nhất là vốn, công nghệ, lao động có tay nghề kỹ thuật cao, thực hiện nhất quán, lâu dài các chính sách ưu đãi, khuyến khích đầu tư, mở rộng thị trường xuất khầu, tăng sức cạnh tranh của hàng hóa dịch vụ.

4. Phát triển kinh tế nhanh và bền vững, đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế; bảo đảm giải quyết hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội với bảo vệ môi trường, cải thiện và từng bước nâng cao đời sống nhân dân.

5. Tập trung nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, coi trọng phát huy nhân tố con người, nâng cao năng lực giáo dục, đào tạo và trình độ dân trí kết hợp với phát triển khoa học công nghệ … xem đó là một trong những yếu tố quyết định để thực hiện công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

6. Phát triển kinh tế - xã hội gắn với bảo vệ môi trường tự nhiên, giữ cân bằng sinh thái, bảo đảm phát triển bền vững.

7. Phát triển kinh tế - xã hội phải gắn chặt với giữ vững quốc phòng, an ninh, bảo đảm trật tự an toàn xã hội; xây dựng Tỉnh thành khu vực phòng thủ cơ bản, liên hoàn, vững chắc.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Phát huy tiềm năng, lợi thế của Tỉnh, trước hết là về con người, về vốn, về tài nguyên đất, rừng, thủy năng và các khoáng sản để đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động; gắn chặt với bảo vệ môi trường sinh thái, giải quyết các vấn đề xã hội, giải quyết việc làm, tạo thu nhập cho người lao động, cải thiện cơ bản đời sống nhân dân; góp phần giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giàu nghèo giữa các cộng đồng dân cư, giữa các Vùng và thực hiện công bằng xã hội. Đẩy nhanh việc xây dựng hoàn chỉnh kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, xây dựng Đăk Lăk trở thành trung tâm kinh tế, văn hóa, xã hội của vùng Tây Nguyên “một cực phát triển” trong tam giác phát triển Việt Nam – Lào – Campuchia. Phát triển kinh tế - xã hội phải góp phần củng cố khối đoàn kết các dân tộc, tăng cường năng lực quản lý, điều hành của hệ thống chính trị các cấp, bảo đảm quốc phòng, an ninh và giữ vững trật tự, an toàn xã hội.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về phát triển kinh tế:

- Tổng GDP năm 2010 gấp 1,7 lần so với năm 2005; năm 2020 gấp 3,03 lần so với năm 2010. GDP/người năm 2010 đạt khoảng 9,5 – 10 triệu đồng; năm 2020 khoảng 42 – 43,3 triệu đồng.

- Tốc độ tăng trưởng GDP bình quân hàng năm giai đoạn 2006 – 2010 đạt khoảng 11% - 12%; giai đoạn 2011 – 2015 đạt khoảng 12% - 12,5% và giai đoạn 2016 – 2020 đạt khoảng 12,5% - 13%;

- Chuyển dịch mạnh cơ cấu kinh tế để đến năm 2010 tỷ trọng các ngành nông, lâm, ngư nghiệp chiếm khoảng 48% - 49%; công nghiệp – xây dựng chiếm khoảng 20,5% - 21% và khu vực dịch vụ chiếm khoảng 30,5% - 31%. Đến năm 2015 có cơ cấu tương ứng là 35% - 36%; 27% - 28% và 36% - 37%; Năm 2020, tỷ trọng nông nghiệp giảm xuống còn 25% - 26%; công nghiệp đạt khoảng 34% – 35% và dịch vụ đạt khoảng 41%;

- Phấn đấu kim ngạch xuất khẩu của tỉnh năm 2010 đạt khoảng 380 triệu USD; năm 2015 đạt 600 triệu USD; năm 2020 đạt 1.000 triệu USD;

- Tỷ lệ huy động GDP vào ngân sách khoảng 12% - 13% vào năm 2010; 14% - 15% vào năm 2015 và 16% - 18% vào năm 2020.

- Tổng nhu cầu đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2006 – 2010 khoảng 23 nghìn tỷ đồng; thời kỳ 2011 – 2015 khoảng 62 – 63 nghìn tỷ đồng và thời kỳ 2016 – 2020 là 148 – 149 nghìn tỷ đồng. Tốc độ tăng vốn đầu tư bình quân năm đạt khoảng 19,6% thời kỳ 2006 – 2010; 22% thời kỳ 2011 – 2015 và 18,9% - 19% thời kỳ 2016 – 2020.

b) Về phát triển xã hội:

- Phấn đấu giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên vào năm 2010 còn 1,5%; năm 2015 còn 1,3% và năm 2020 là 1,1%. Tỷ lệ dân số thành thị chiếm 30% năm 2010; 35% năm 2015 và 45,6% năm 2020. Tỷ lệ lao động nông nghiệp trong lao động xã hội năm 2010 là 73% - 74% giảm xuống còn 50% - 55% năm 2020;

- Giải quyết tốt các vấn đề xã hội cơ bản, giảm tỷ lệ hộ nghèo xuống còn 15% vào năm 2010 và đến năm 2020 về cơ bản không còn hộ nghèo;

[...]