Quyết định 87/2006/QĐ-UBND sửa đổi Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND phường, xã kèm theo Quyết định 186/2004/QĐ-UB do Ủy ban nhân dân thành phố Đà Nẵng ban hành

Số hiệu 87/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 06/10/2006
Ngày có hiệu lực 16/10/2006
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Thành phố Đà Nẵng
Người ký Trần Văn Minh
Lĩnh vực Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------

Số: 87/2006/QĐ-UBND

Đà Nẵng, ngày 06 tháng 10 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH VIỆC TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA” TẠI UBND PHƯỜNG, XÃ BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 186/2004/QĐ-UB NGÀY 22 THÁNG 11 NĂM 2004 CỦA UBND THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 181/2003/QĐ-TTg ngày 04 tháng 9 năm 2003 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa” tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Đà Nẵng
,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Chương II - Tiếp nhận, giải quyết hồ sơ trong lĩnh vực hộ tịch của Quy định việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ theo cơ chế “một cửa” tại UBND phường, xã ban hành kèm theo Quyết định số 186/2004/QĐ-UB, như sau:

Chương II .TIẾP NHẬN, GIẢI QUYẾT HỒ SƠ TRONG LĨNH VỰC HỘ TỊCH

Điều 3. Cơ sở pháp lý và quy định về giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch:

1. Cơ sở pháp lý:

- Bộ luật Dân sự;

- Luật Hôn nhân và gia đình;

- Nghị định số 158/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ.

2. Quy định về giấy tờ cá nhân xuất trình khi đăng ký hộ tịch:

Khi đăng ký hộ tịch, nếu công chức Tư pháp - Hộ tịch phường, xã không biết rõ về nhân thân hoặc nơi cư trú của đương sự, thì yêu cầu xuất trình các giấy tờ sau đây để kiểm tra:

a) Giấy chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu của người đi đăng ký hộ tịch để xác định về cá nhân người đó;

b) Sổ hộ khẩu, Giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể hoặc Giấy đăng ký tạm trú có thời hạn (đối với công dân Việt Nam ở trong nước); Thẻ thường trú, Thẻ tạm trú hoặc Chứng nhận tạm trú (đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam) để làm căn cứ xác định thẩm quyền đăng ký hộ tịch;

c) Trường hợp người có yêu cầu đăng ký hộ tịch (trừ trường hợp đăng ký kết hôn, đăng ký việc nuôi con nuôi, đăng ký giám hộ, đăng ký việc nhận cha, mẹ, con) hoặc yêu cầu cấp các giấy tờ về hộ tịch mà không có điều kiện trực tiếp đến cơ quan đăng ký hộ tịch, thì có thể ủy quyền cho người khác làm thay. Việc ủy quyền phải bằng văn bản và phải được công chứng hoặc chứng thực hợp lệ.

Nếu người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột của người ủy quyền, thì không cần phải có văn bản ủy quyền.

Điều 4. Đăng ký kết hôn:

1. Đăng ký kết hôn:

a) Thủ tục hồ sơ:

- Khi đăng ký kết hôn, hai bên nam, nữ phải có mặt và nộp Tờ khai đăng ký kết hôn (theo mẫu STP/HT-2006-KH.1).

- Trong trường hợp đăng ký kết hôn tại phường, xã khác với nơi cư trú, thì phải có xác nhận của UBND phường, xã nơi cư trú về tình trạng hôn nhân của người đó.

- Đối với người đang trong thời hạn công tác, học tập, lao động ở nước ngoài về nước đăng ký kết hôn, thì phải có xác nhận của Cơ quan Ngoại giao, Lãnh sự Việt Nam tại nước sở tại về tình trạng hôn nhân của người đó.

- Đối với cán bộ, chiến sĩ đang công tác trong lực lượng vũ trang, thì thủ trưởng đơn vị của người đó xác nhận tình trạng hôn nhân.

Việc xác nhận tình trạng hôn nhân nói trên có thể xác nhận trực tiếp vào Tờ khai đăng ký kết hôn hoặc bằng Giấy xác nhận tình trạng hôn nhân.

- Trong trường hợp một người đã qua nhiều nơi cư trú khác nhau (kể cả thời gian cư trú ở nước ngoài), thì khi đăng ký kết hôn, ngoài việc xác nhận tình trạng hôn nhân của nơi cư trú hiện tại, đương sự phải viết tờ cam kết (không có mẫu riêng) và chịu trách nhiệm cam kết của mình về tình trạng hôn nhân trong thời gian trước đó.

b) Thời gian giải quyết: 03 ngày, kể từ ngày nhận đủ giấy tờ hợp lệ.

[...]