Quyết định 864/QĐ-UBND năm 2017 Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017-2020
Số hiệu | 864/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 25/05/2017 |
Ngày có hiệu lực | 25/05/2017 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Trà Vinh |
Người ký | Nguyễn Trung Hoàng |
Lĩnh vực | Doanh nghiệp,Thương mại |
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 25 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tại Công văn số 32/CV-LMT ngày 29 tháng 3 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ, Thông tin và Truyền Thông; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh, Hiệu trưởng Trường Chính trị, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ; nhất là việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020, Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020, kinh tế tập thể (sau đây viết tắt là KTTT) tỉnh Trà Vinh có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hoạt động của các hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) trong tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích, vừa cải thiện đời sống vật chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, vừa có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được KTTT của tỉnh vẫn còn nhiều điểm yếu kém: quy mô HTX còn nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến; nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất hạn chế; nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; bên cạnh đó, năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện nay;
Để khắc phục những tồn tại và bất cập như hiện nay, phát triển KTTT là nhu cầu tất yếu khách quan, có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế chính sách đồng bộ, khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế, việc xây dựng, ban hành Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 là rất cần thiêt nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 2 năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
ỦY BAN NHÂN
DÂN |
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 864/QĐ-UBND |
Trà Vinh, ngày 25 tháng 5 năm 2017 |
BAN HÀNH ĐỀ ÁN PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TRÀ VINH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy Trà Vinh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Xét đề nghị của Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tại Công văn số 32/CV-LMT ngày 29 tháng 3 năm 2017 về việc phê duyệt Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Liên minh Hợp tác xã tỉnh; Giám đốc các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường, Công Thương, Xây dựng, Giao thông vận tải, Nội vụ, Thông tin và Truyền Thông; Giám đốc Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh; Hiệu trưởng Trường Đại học Trà Vinh, Hiệu trưởng Trường Chính trị, Hiệu trưởng Trường Cao đẳng nghề; Tổng Biên tập Báo Trà Vinh, Giám đốc Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh; Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành tỉnh có liên quan; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN |
PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ TỈNH TRÀ VINH GIAI ĐOẠN 2017 -
2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số 864/QĐ-UBND ngày 25 tháng 5 năm 2017 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Trà Vinh)
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước và sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo của Tỉnh uỷ; nhất là việc thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09/9/2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015-2020, Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 31/12/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020, kinh tế tập thể (sau đây viết tắt là KTTT) tỉnh Trà Vinh có những chuyển biến tích cực và đạt được nhiều kết quả quan trọng. Hoạt động của các hợp tác xã (sau đây viết tắt là HTX) trong tỉnh đã mang lại nhiều lợi ích, vừa cải thiện đời sống vật chất, góp phần thay đổi nhận thức cho người dân về hình thức tổ chức sản xuất theo hướng hiệu quả và nhu cầu của thị trường, vừa có những đóng góp quan trọng cho phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được KTTT của tỉnh vẫn còn nhiều điểm yếu kém: quy mô HTX còn nhỏ, phạm vi hoạt động hẹp; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến; nhận thức về tổ chức sản xuất, tiêu thụ sản phẩm trong điều kiện kinh tế thị trường và hội nhập còn rất hạn chế; nhiều HTX vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, năng lực nội tại yếu, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu; bên cạnh đó, năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế, không đáp ứng nhiệm vụ sản xuất kinh doanh (SXKD) và nhu cầu chung của thành viên trong điều kiện hiện nay;
Để khắc phục những tồn tại và bất cập như hiện nay, phát triển KTTT là nhu cầu tất yếu khách quan, có quan điểm, hệ thống giải pháp và cơ chế chính sách đồng bộ, khuyến khích sự phát triển của khu vực kinh tế, việc xây dựng, ban hành Đề án phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 là rất cần thiêt nhằm góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Căn cứ Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 18 tháng 3 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Chỉ thị số 20-CT/TW ngày 02 tháng 01 năm 2008 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về tăng cường lãnh đạo thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 5 (khóa IX) về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể;
Căn cứ Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 05 tháng 8 năm 2008 của Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) “về nông nghiệp, nông dân, nông thôn”
Căn cứ Kết luận số 56-KL/TW ngày 21 tháng 2 năm 2013 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh thực hiện Nghị quyết Trung ương 5 (khóa IX) “về tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 20 tháng 11 năm 2012;
Căn cứ Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15 tháng 12 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Chỉ thị số 19/CT-TTg ngày 24 tháng 7 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc đẩy mạnh triển khai thi hành Luật Hợp tác xã;
Căn cứ Quyết định số 3951/QĐ-BNN-KTHT ngày 26/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phê duyệt Kế hoạch triển khai, thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình hợp tác xã kiểu mới tại vùng Đồng bằng sông Cửu Long giai đoạn 2016-2020”;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với hợp tác xã nông nghiệp;
Căn cứ Chương trình hành động số 06-CTr/TU ngày 09 tháng 7 năm 2002 của Tỉnh ủy Trà Vinh thực hiện Nghị quyết số 13 của Ban chấp hành Trung ương Đảng (khóa IX) về “tiếp tục đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả kinh tế tập thể”;
Căn cứ Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 10 tháng 7 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng kinh phí khuyến công địa phương trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Nghị quyết số 16-NQ/TU ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Kế hoạch số 26/KH-UBND ngày 31 tháng 12 năm 2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng và phát triển kinh tế tập thể tỉnh Trà Vinh năm 2015, định hướng đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22 tháng 01 năm 2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020;
Căn cứ Nghị quyết số 10/2015/NQ-HĐND ngày 17 tháng 7 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh phê duyệt định mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh;
Căn cứ Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08 tháng 12 năm 2016 của HĐND tỉnh Trà Vinh ban hành một số chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020;
Căn cứ Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày 16 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức hỗ trợ khi tham gia xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2017.
THỰC TRẠNG CÁC HỢP TÁC XÃ TRÊN ĐỊA BÀN QUA 2 NĂM THỰC HIỆN NGHỊ QUYẾT 16-NQ/TU
Thời gian qua, tình hình KTTT của tỉnh có những chuyển biến tích cực, đặc biệt từ khi Luật HTX năm 2012 (có hiệu lực từ ngày 01/7/2013) trên địa bàn, xuất hiện một số HTX điển hình tiên tiến hoạt động hiệu quả. Một số HTX thành lập mới có tổ chức, hoạt động phù hợp, có những hỗ trợ tích cực cho thành viên trong sản xuất và đời sống, góp phần giải quyết việc làm, xóa đói giảm nghèo, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông thôn mới;
Trong quá trình hoạt động, một số HTX đã mở rộng thêm ngành nghề, phát triển sản xuất kinh doanh tổng hợp, mở rộng liên doanh, liên kết với doanh nghiệp và các HTX khác nhằm đáp ứng nhu cầu và đem lại lợi ích thiết thực cho thành viên. Trong lĩnh vực xây dựng nông thôn mới, thông qua hoạt động của mình, HTX đã góp phần chuyển giao tiến bộ khoa học, công nghệ cho thành viên, cung cấp giống vật tư cho sản xuất, cùng với chính quyền xây dựng đời sống văn hóa mới và thực hiện an sinh xã hội, nâng cao năng suất lao động giúp cho kinh tế hộ phát triển. Các HTX phi nông nghiệp hoạt động khá năng động với nhiều hình thức sản xuất kinh doanh, dịch vụ đa dạng gồm: HTX tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, vận tải hành khách, Quỹ tín dụng nhân dân,... gần đây, xuất hiện thêm một số mô hình mới có hiệu quả cả về mặt kinh tế và xã hội, như: HTX Quản lý chợ, HTX Môi trường,… cụ thể:
1. Tình hình hoạt động của THT
Tính đến cuối năm 2016 trên địa bàn tỉnh có 1.969 THT nông nghiệp với 33.665 thành viên (trong đó THT nông nghiệp chiếm 93,4%, THT phi nông nghiệp 130 chiếm 6,6%). Tổng doanh thu đạt 25.814 triệu đồng/năm, lợi nhuận đạt 1.290 triệu đồng/năm, trung bình lợi nhuận đạt 13,03 triệu đồng/THT; hiện tại có 1.752 THT đăng ký hoạt động theo Nghị định 151/2007/NĐ-CP (chiếm 90,8% trên tổng số THT hiện có).
2. Tình hình hoạt động của HTX
2.1. Số lượng, cơ cấu và kết quả phân loại
Trong 2 năm 2015 - 2016 thành lập mới 22 HTX, có 794 thành viên, vốn điều lệ 15.150 triệu đồng, tính đến 31/12/2016 toàn tỉnh hiện có 94 HTX, có 100% HTX chuyển đổi hoạt động theo luật HTX năm 2012.
+ Lĩnh vực nông nghiệp (nông nghiệp, thủy sản): có 47 HTX;
+ Lĩnh vực phi nông nghiệp (giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp - điện, xây dựng, thương mại, dịch vụ, môi trường, Quỹ tín dụng nhân dân): có 47 HTX.
Về kết quả phân loại năm 2016.
Hợp tác xã hoạt động tốt, khá chiếm 28,7 % (27 HTX); trung bình 26,6 % (25 HTX); yếu 27,7% (26 HTX); không phân loại được do mới thành lập 17 % (16 HTX).
2.2. Thành viên và quy mô vốn
- Tổng số thành viên: 32.088 thành viên tham gia; trong đó:
+ Thành viên các HTX nông nghiệp: 2.482, bình quân 53 thành viên/01 HTX;
+ Thành viên các HTX phi nông nghiệp: 29.534, bình quân 628 thành viên/01 HTX (thành viên nhiều tập trung ở các Quỹ tín dụng nhân dân: 28.844 thành viên).
- Tổng số vốn điều lệ: 115.429 triệu đồng triệu đồng; trong đó:
+ Vốn điều lệ của các HTX nông nghiệp: 33.432 triệu đồng, bình quân 711 triệu đồng/01 HTX;
+ Vốn điều lệ của các HTX phi nông nghiệp: 81.997 triệu đồng, bình quân 1.745 triệu đồng/01 HTX.
3. Về bộ máy quản lý và trình độ của đội ngũ cán bộ HTX
- Bộ máy của các HTX trên địa bàn cơ bản có tổ chức gọn, nhẹ (từ 3 - 5 người) và hoạt động theo mô hình vừa quản lý vừa điều hành.
- Trình độ cán bộ quản lý HTX (Ban Quản trị/Hội đồng quản trị, Ban Chủ nhiệm/Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán) gồm 282 người, trong đó:
+ Đại học, sau đại học: 32, chiếm 11,3% (chủ yếu tập trung ở lĩnh vực tín dụng)
+ Cao đẳng: 14 chiếm 4,96%;
+ Trung cấp: 20 chiếm 7,09%;
+ Chưa qua đào tạo: 216, chiếm 76,65% (trong đó trình độ THCS trở lên: 114, chiếm 40,04%).
4. Thực hiện các chính sách phát triển đối với HTX
- Chính sách đất đai:
Hiện có 07 HTX được Nhà nước cho tạm mượn đất để xây dựng trụ sở làm việc với tổng diện tích trên 496m2; có 03 HTX cho thuê đất bãi bồi để nuôi nghêu với tổng diện tích là 700ha; trong đó có 02 HTX được miễn tiền thuê đất từ năm 2010 - 2016, 01 HTX nộp tiền thuê đất từ năm 2010 - 2014 và từ năm 2014 đến nay được xem xét miễn theo Nghị định số 67/2014/NĐ-CP ngày 07/7/2014 của Chính phủ về một số chính sách phát triển thuỷ sản.
- Chính sách tín dụng:
Quyết định số 2133/QĐ-UBND ngày 26/11/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thành lập Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, với vốn điều lệ ban đầu là 5 tỷ đồng; tính đến cuối năm 2016 Quỹ hỗ trợ phát triển HTX đã hỗ trợ cho 7 HTX vay vốn với số tiền 2.528.608.000 đồng;
Từ nguồn vốn Quỹ quốc gia giải quyết việc làm (01tỷ đồng) do Trung ương phân bổ cho Liên minh HTX tỉnh Trà Vinh quản lý đã hỗ trợ giải ngân cho trên 15 HTX vay, góp phần giải quyết việc làm và tạo việc làm mới cho trên 100 lao động tại địa phương, hầu hết các HTX sử dụng vốn vay đúng mục đích, hoàn trả đúng thời hạn.
- Chính sách đào tạo, bồi dưỡng cán bộ HTX:
Trong 2 năm, tổ chức 66 lớp bồi dưỡng kiến thức về HTX cho BCĐ KTTT huyện, thị xã, thành phố và lãnh đạo các HTX, với tổng kinh phí là 935,675 đồng.
- Chính sách hỗ trợ thành lập mới HTX:
Trong năm 2015, hỗ trợ thành lập mới 8 HTX, tổng kinh phí là 155,588 triệu đồng.
- Hỗ trợ máy móc, thiết bị:
Từ năm 2015 đến nay các HTX tiểu thủ công nghiệp được Trung tâm khuyến công và phát triển công nghiệp Trà Vinh hỗ trợ nhiều lớp đào tạo nghề cho lao động;hỗ trợ cho THT (Dệt chiếu Năm Do) ứng dụng máy mọc thiết bị mới trong sản xuất, với kinh phí 30 triệu đồng.
1. Hạn chế
Nhìn chung, hiện nay khu vực KTTT của tỉnh chưa có bước đột phá nổi bật trong các ngành, lĩnh vực, hoạt động chủ yếu phục vụ nhu cầu tiêu dùng của người dân trong tỉnh; KTTT chưa có sự thay đổi lớn về chất; sản phẩm làm ra của các HTX chưa có đăng ký nhãn hiệu, quyền bảo hộ, một số chưa đóng gói bao bì, chất lượng không đồng đều, số lượng nhỏ, không ổn định và thành viên của HTX đang phải tìm nơi tiêu thụ sản phẩm, vì vậy sản phẩm làm ra khó tiếp cận với những thị trường lớn mà chủ yếu tiêu thụ tại địa phương, dẫn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh và thu nhập của các thành viên thấp; nhiều HTX không có tích lũy vốn; chưa có nhiều mô hình HTX điển hình tiên tiến và vẫn trong tình trạng khó khăn, yếu kém kéo dài, cơ sở vật chất nghèo nàn, trình độ công nghệ lạc hậu. Năng lực, trình độ cán bộ quản lý của các HTX còn nhiều hạn chế (cán bộ quản lý HTX chưa qua đào tạo: 216/282, chiếm 76,65%). Do đó vị trí, vai trò của HTX trong nền kinh tế của tỉnh chưa đáp ứng được nhu cầu thiết yếu của thành viên. Nhiều HTX hoạt động kém hiệu quả (có 51/94 HTX hoạt động trung bình, yếu, chiếm 54,25 %). Từ đó, thành viên và Nhân dân thiếu niềm tin vào HTX, không ít cán bộ đảng viên và cấp ủy cơ sở ở địa phương chưa thấy được vai trò của HTX trong đóng góp cho phát triển kinh tế - xã hội, cụ thể:
1.1. Đối với thành viên HTX
Tuy số vốn điều lệ đăng ký bình quân/01 HTX và thành viên cao, như trên thực tế nhiều HTX có số thành viên không góp vốn hoặc góp không đảm bảo tỷ lệ theo quy định;
Không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ trách nhiệm đối với HTX;
Thiếu quan tâm đóng góp ý kiến hoặc thực hiện chủ trương của HTX;
Tay nghề thành viên, người lao động thấp, sản xuất chủ yếu theo kinh nghiệm nên năng suất, chất lượng sản phẩm thấp;
Nhận thức chưa đầy đủ về HTX kiểu mới, thiếu năng động trong cơ chế thị trường.
1.2. Đối với HTX
Chưa xây dựng được chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp, hiệu quả; đa số các HTX không có ký kết thỏa thuận giao dịch kinh tế với thành viên; các hoạt động dịch vụ chưa thực sự là chỗ dựa, chưa đáp ứng yêu cầu phát triển của kinh tế hộ thành viên; nhiều HTX tồn tại trên danh nghĩa, hình thức, hoạt động không đúng nguyên tắc, chưa tuân thủ đầy đủ các quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012;
Công tác quản lý, điều hành chưa khoa học, thiếu theo dõi, cập nhật tình hình hoạt động của HTX; phần lớn các HTX chưa xây dựng được kế hoạch sản xuất kinh doanh khả thi nên hoạt động không hiệu quả; không có kế toán nên không tiếp cận được các nguồn tín dụng ưu đãi đối với HTX; tư duy quản lý của bộ máy chưa thích ứng với cơ chế thị trường, nhiều HTX trông chờ vào sự hỗ trợ của Nhà nước;
Nhiều HTX quy mô nhỏ, thiếu vốn, tài chính thiếu lành mạnh, năng lực nội tại yếu, cơ sở vật chất và trình độ công nghệ lạc hậu, nguồn lực không đủ sức để liên kết và phát triển sản xuất kinh doanh. Phần lớn các HTX sản xuất kinh doanh mang tính tự phát, nhỏ và các thành viên thiếu liên kết, thành lập, hoạt động không quan tâm đến nhu cầu chung, chưa có thị trường tiêu thụ sản phẩm và không có dịch vụ cung cấp cho thành viên hoặc chỉ cung cấp những dịch vụ không thiết yếu.
1.3. Đối với các cơ quan liên quan và UBND các cấp
Công tác phát triển KTTT chưa được coi trọng, nhận thức về HTX kiểu mới chưa đầy đủ, thiếu hướng dẫn, hỗ trợ các HTX trong việc tiếp cận chính sách ưu đãi của Nhà nước nhằm tạo động lực cho KTTT phát triển. Công tác tổ chức lại hoạt động HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012 đã chuyển đổi, nhưng phần lớn hoạt động còn nhiều lúng túng, chưa thực hiện hoàn toàn đúng theo Luật HTX năm 2012 (vốn góp, trích lập các quỹ,…); công tác tuyên truyền, tư vấn, hỗ trợ trong liên doanh, liên kết, thị trường, đào tạo bồi dưỡng,... hiệu quả thấp; công tác chỉ đạo đối với 12 HTX tỉnh đã chọn thực hiện Đề án hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016-2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ chưa được quan tâm đúng mức, thiếu quyết liệt;
Sự phối hợp giữa các ngành có liên quan trong phát triển KTTT trên địa bàn còn nhiều bất cập, hạn chế; công tác cán bộ phụ trách chưa được chú trọng, chủ yếu là kiêm nhiệm nên hiệu quả công tác thấp, chưa cập nhật kịp thời tình hình hoạt động cũng như các thông tin liên quan để tham mưu cho các cấp tháo gỡ khó khăn vướng mắc, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX trên địa bàn phát triển;
Toàn tỉnh, có 43/106 xã, phường, thị trấn chưa có HTX, đặc biệt là 07/23 xã nông thôn mới.
2. Nguyên nhân
2.1. Chủ quan
Trình độ, năng lực chuyên môn của đội ngũ cán bộ quản lý HTX chưa đáp ứng yêu cầu, hạn chế trong việc xây dựng chiến lược, kế hoạch sản xuất kinh doanh và tìm kiếm thị trường, nhiều Giám đốc HTX chưa mạnh dạn, quyết liệt và có tâm huyết;
Tuy các HTX được chuyển đổi nhưng phần lớn chưa hoạt động theo đúng bản chất, nguyên tắc và đúng giá trị của HTX; trọng yếu là khi tham gia xây dựng HTX, các thành viên không ý thức được trách nhiệm, thiếu sự gắn kết lợi ích giữa thành viên và HTX, do đó thị trường nội bộ của HTX bị thu hẹp, thị trường bên ngoài không ổn định; các vấn đề liên quan đến tổ chức, cán bộ, số lượng thành viên, vốn, cơ sở vật chất, điều kiện hoạt động,... còn nhiều bất cập, chưa phù hợp với mô hình HTX theo Luật Hợp tác xã năm 2012.
2.2. Khách quan
Sự quan tâm của các cấp ủy, chính quyền đối với KTTT chưa đúng mức; nhận thức về vị trí, vai trò của mô hình HTX kiểu mới của cán bộ, đảng viên và Nhân dân còn mờ nhạt, tư tưởng hạn chế của HTX kiểu cũ còn nặng nề. Bộ máy quản lý Nhà nước về KTTT chưa đáp ứng, thiếu thống nhất, hoạt động kém hiệu quả, có nơi, có việc còn buông lỏng quản lý (công tác kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX) và thiếu cơ chế, chế tài đối với trách nhiệm của cấp, ngành trong phát triển KTTT trên địa bàn. Vai trò, trách nhiệm của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể Nhân dân chưa được phát huy;
Hệ thống văn bản chỉ đạo, hướng dẫn trong lĩnh vực KTTT thiếu, chưa kịp thời, một số chính sách chậm triển khai thực hiện từ cấp trên như: Chính sách đất đai, đầu tư cơ sở hạ tầng, cơ chế, chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX chưa đồng bộ. Nền kinh tế của tỉnh có điểm xuất phát thấp, sản xuất hàng hóa chưa phát triển;
Liên minh HTX tỉnh với vai trò là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo đổi mới và phát triển kinh tế hợp tác, có cơ cấu tổ chức chưa phù hợp, đội ngũ cán bộ, viên chức quá mỏng, cơ sở vật chất, phương tiện kỹ thuật thiếu thốn,...với đặc thù hoạt động chủ yếu ở cơ sở, lại không có tổ chức ngành dọc ở cấp huyện nên hiệu quả công tác thấp;
Hầu hết các HTX, nhất là HTX nông nghiệp gặp nhiều trở ngại trong việc tiếp cận các nguồn vốn vay. Nguyên nhân chủ yếu từ phía HTX, phần từ công tác tuyên truyền về một số chính sách tín dụng trong thời gian qua chưa hiệu quả, thiếu thông tin dẫn đến việc tiếp cận vốn khó khăn.
III. NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA CẦN GIẢI QUYẾT
1. Vấn đề nhận thức
Hệ thống chính trị: Nhiều cấp ủy, chính quyền, cán bộ, đảng viên nhận thức chưa đầy đủ, thống nhất; ý thức trách nhiệm thấp; đánh giá về KTTT chưa toàn diện, chưa thấy hết vai trò quan trọng của khu vực KTTT trong phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh;
HTX, Thành viên: Sau khi chuyển đổi, vẫn còn nhiều HTX hoạt động không đúng bản chất, nguyên tắc của Luật HTX năm 2012, thiếu chủ động và còn tư tưởng chông chờ vào sự hỗ trợ của nhà nước nên chưa thực sự chăm lo cho lợi ích của các thành viên; đồng thời thành viên cũng chưa quan tâm đến trách nhiệm với HTX;
Người dân: Mặc cảm về những hạn chế của HTX kiểu cũ vẫn còn đè nặng, nhiều người có tâm lý hoài nghi về hiệu quả của mô hình HTX kiểu mới, chưa thấy được sự cần thiết phải có sự liên kết trong sản xuất kinh doanh. Tập quán canh tác cũ với sản xuất nhỏ, manh mún, chưa mạnh dạn thay đổi tư duy theo hướng sản xuất hàng hóa. Một bộ phận còn tư tưởng ỷ lại, chưa thích ứng với quy luật của kinh tế thị trường.
2. Vấn đề về năng lực nội tại của HTX
Nguồn nhân lực: Chất lượng đội ngũ cán bộ trong các HTX rất thấp (74% chưa qua đào tạo; trên 59% trình độ dưới THCS); độ tuổi cao chiếm đa số. Thành viên, người lao động trong HTX có tay nghề thấp; cán bộ chuyên môn, kỹ thuật thiếu;
Vốn: Thiếu; điều kiện để tiếp cận vốn không đảm bảo; nguồn lực không đáp ứng để liên kết, liên doanh với các HTX và các tổ chức kinh tế khác trong phát triển SXKD và chế biến, tiêu thụ sản phẩm;
Cơ sở hạ tầng, trang thiết bị kỹ thuật: Yếu kém, thiếu, lạc hậu nên năng suất lao động thấp, chất lượng sản phẩm không cao, chưa có sản phẩm có thương hiệu và số lượng ổn định đáp ứng thị trường.
3. Vấn đề chỉ đạo, hỗ trợ phát triển KTTT
Cấp ủy: Về vai trò lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng, nhà nước trong phát triển KTTT chưa được coi trọng.
Chính quyền, các cơ quan quản lý nhà nước:
+ Chưa làm tốt việc cung cấp thông tin, dự báo thị trường, hỗ trợ liên kết sản xuất; quy hoạch vùng sản xuất hàng hóa; chưa quan tâm đến công tác cán bộ, đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về KTTT, cán bộ trong các HTX;
+ Công tác quản lý nhà nước, thanh tra, kiểm tra, giám sát xử lý sai phạm trong hoạt động của các HTX chưa được thực hiện hiệu quả. Năng lực của cán bộ còn hạn chế, bộ máy quản lý kiêm nhiệm nên việc tham mưu để có giải pháp tháo gỡ khó khăn, tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX kiểu mới phát triển chưa kịp thời.
Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể: Việc tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức chưa thường xuyên, hiệu quả thấp.
Vai trò của Liên minh HTX: Công tác tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp các HTX trong việc xây dựng phương án hoạt động, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất; phát triển các hoạt động hợp tác, liên kết với các tổ chức kinh tế khác chưa đáp ứng yêu cầu. Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX chậm được đổi mới, nặng về lý thuyết nên hiệu quả thấp. Đội ngũ cán bộ, viên chức công tác tại cơ quan Liên minh HTX tỉnh rất mỏng, kinh phí cho các hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ hạn hẹp, nên vai trò của Liên minh HTX tỉnh chưa được phát huy.
QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP TRONG PHÁT TRIỂN KINH TẾ TẬP THỂ , GIAI ĐOẠN 2017 - 2020
1. Phát triển KTTT là một tất yếu khách quan, là chủ trương lớn, xuyên suốt của Đảng và Nhà nước, do đó cần có sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị và sự đồng thuận tham gia của người dân, tránh sự áp đặt, duy ý chí; mặt khác, tránh buông lỏng lãnh đạo của Đảng và quản lý của chính quyền các cấp;
2. Phát triển KTTT với nhiều hình thức hợp tác phong phú, đa dạng, trọng tâm là HTX, phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội từng địa phương theo nguyên tắc tự nguyện, tự chủ, tự chịu trách nhiệm và có sự hỗ trợ tích cực từ các cơ quan Nhà nước, dựa trên sở hữu của các thành viên và sở hữu tập thể, liên kết rộng rãi những người lao động, các hộ sản xuất kinh doanh và doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh;
3. Tập trung vào những khâu đột phá để tạo tăng trưởng nhanh cho tỉnh đồng thời, chú trọng an sinh xã hội, phát triển bền vững, phát triển HTX nhằm phát huy mặt mạnh, khắc phục mặt yếu của kinh tế hộ trong nền sản xuất hàng hóa, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế ở nông thôn;
4. Xây dựng các chính sách khuyến khích, ưu đãi tạo điều kiện để HTX phát triển phù hợp với thực tiễn của tỉnh, không tạo ra sự trông chờ, ỷ lại Nhà nước;
5. Gắn việc củng cố, phát triển HTX với chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn, với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, thực hiện chủ trương của Đảng, kinh tế Nhà nước cùng với KTTT ngày càng trở thành nền tảng vững chắc của nền kinh tế quốc dân.
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh việc củng cố và phát triển các loại hình KTTT. Khắc phục những hạn chế, yếu kém đối với những THT/HTX trong thời gian qua; qua đó nâng cao chất lượng hoạt động của THT/HTX trên cơ sở đảm bảo nguyên tắc, giá trị HTX và các quy định của pháp luật. Tạo sự chuyển biến tích cực trong kinh tế tập thể, góp phần xây dựng nông thôn mới, gắn với tái cơ cấu nông nghiệp, xóa đói giảm nghèo, cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của thành viên và cộng đồng dân cư.
2. Mục tiêu cụ thể
- Mỗi năm thành lập mới từ 15 - 20 HTX; phấn đấu đến năm 2020 thành lập 2 - 3 Liên hiệp HTX; mỗi xã, phường, thị trấn xây dựng được từ 1 HTX kiểu mới trở lên, ưu tiên phát triển HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp; nâng giá trị sản xuất trên một diện tích đất canh tác nông nghiệp của các thành viên HTX đạt trên 110 triệu đồng/ha; 100% HTX tham gia các hoạt động cộng đồng gắn với xây dựng nông thôn mới.
Khuyến khích thành lập mới các HTX hoạt động ở các lĩnh vực nhằm phát huy tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề cụ thể:
+ HTX nông nghiệp (nông nghiệp-thủy sản): 40;
+ HTX dịch vụ, liên kết và tiêu thụ sản phẩm: 10;
+ HTX sản xuất và tiêu thụ nông sản an toàn: 10;
+ Phát triển từ 20 HTX trở lên hoạt động ở các lĩnh vực có tiềm năng, thế mạnh của từng địa phương; các HTX đa ngành, nghề, HTX cộng đồng....
Xây dựng củng cố 12 HTX thí điểm Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Xây dựng HTX có tổ chức, quản lý và hoạt động theo Luật Hợp tác xã năm 2012
1.1. Đối với các HTX hiện có
Củng cố, tổ chức lại hoạt động HTX hiện có sau chuyển đổi thực hiện đúng quy định của Luật HTX năm 2012; đối với các HTX đang hoạt động, các cấp ủy, chính quyền cấp huyện và cơ sở cần căn cứ quy định của Luật HTX năm 2012, rà soát và điều chỉnh cụ thể lại theo hướng sau:
+ Những HTX đang hoạt động có hiệu quả rà soát bổ sung chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức hoạt động đúng theo Luật HTX năm 2012;
+ Những HTX hoạt động không hiệu quả, tiến hành soát xét, phân loại để củng cố tổ chức hoạt động, phương hướng, quy mô sản xuất kinh doanh, thành viên HTX và bộ máy quản lý, xây dựng lại Điều lệ theo Luật HTX năm 2012 để hoạt động đúng quy định và có hiệu quả hơn;
+ Những HTX yếu kém, ngừng hoạt động kéo dài, thực hiện giải thể theo đúng quy định; đồng thời lãnh đạo, chỉ đạo thành lập lại để phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương và phát triển kinh tế của hộ gia đình thành viên.
Việc đổi mới, củng cố phải tuân thủ các quy định của Luật HTX năm 2012, trước hết là nguyên tắc tự nguyện, đảm bảo các quyền và nghĩa vụ của thành viên tham gia HTX, nguyên tắc về góp vốn, công tác tổ chức và chiến lược hoạt động. Tạo điều kiện thuận lợi cho các HTX tăng cường các hoạt động liên doanh, liên kết giữa HTX với các tổ chức kinh tế khác để vừa mở rộng phạm vi hoạt động, quy mô sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường và đảm bảo sự phát triển bền vững.
Sáp nhập, hợp nhất, giải thể: Đối với các HTX yếu kém hoặc ngừng hoạt động, tập trung tuyên truyền, vận động tổ chức lại hoạt động theo hướng sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể theo quy định.
1.2. Thành lập mới các HTX
Tư vấn, hỗ trợ: Tư vấn thị trường, xây dựng Điều lệ, phương án sản xuất kinh doanh; tuyên truyền, vận động và hỗ trợ thành lập mới các HTX trong nhiều lĩnh vực, trọng tâm là các HTX nông nghiệp, dịch vụ nông nghiệp, chế biến nông sản; chú trọng phát triển các HTX lĩnh vực môi trường, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ, quản lý chợ,..;
Tập huấn: Thực hiện hiệu quả công tác tư vấn, hỗ trợ kiến thức về HTX, thị trường... Mở các lớp tư vấn tập trung, trực tiếp cho các đối tượng có nhu cầu thành lập HTX; tổ chức các lớp bồi dưỡng kiến thức quản lý, điều hành cho đội ngũ cán bộ HTX;
Phát triển HTX trong từng lĩnh vực cụ thể, xây dựng các loại hình HTX trong lĩnh vực Môi trường, Trường học quản lý chợ,...đa dạng hóa các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của HTX.
2. Xây dựng, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến
Tập trung xây dựng củng cố 12 HTX thí điểm Đề án “Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long” trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
1. Công tác tuyên truyền
Làm rõ vai trò, vị trí của KTTT trong nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa; thống nhất nhận thức về KTTT, nòng cốt là HTX;
Tiếp tục làm rõ sự khác nhau giữa HTX kiểu cũ và HTX kiểu mới; thực hiện tốt công tác tuyên truyền các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước đối với kinh tế tập thể và Luật HTX năm 2012 theo kế hoạch; tuyên truyền, phổ biến các mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến;
Tuyên truyền bằng nhiều hình thức đa dạng, phong phú như: Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục trên Báo Trà Vinh, Đài Phát thành và Truyền hình tỉnh và trên Bản tin KTTT của tỉnh. Lồng ghép nội dung về KTTT với chương trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ làm công tác Đảng, chính quyền, các đoàn thể nhất là cán bộ chủ chốt ở xã, phường, thị trấn.
2. Về chính sách
2.1. Tập trung lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện tốt các chính sách theo quy định tại Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ, các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo, bồi dưỡng,... theo quy định tại Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính,…
2.2. Tập trung tháo gỡ các vướng mắc về thực hiện chính sách của HTX:
* Chính sách thu hút nguồn nhân lực[1] và đào tạo, bồi dưỡng, cán bộ
Các HTX hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp được hỗ trợ một lần để thuê tối đa 03 lao động có trình độ cao đẳng trở lên (Tài chính, Kế toán, Kỹ thuật) về làm việc tại HTX, thời hạn hỗ trợ không quá 36 tháng ;
Các HTX không hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản, diêm nghiệp được hỗ trợ một lần để thuê tối đa 01 lao động có trình độ cao đẳng trở lên ( Kế toán) về làm việc tại HTX, thời hạn hỗ trợ không quá 36 tháng;
Mức hỗ trợ cán bộ có trình độ Đại học, Cao đẳng về làm việc tại các HTX thực hiện theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của hợp tác xã, thành lập mới hợp tác xã, tổ chức lại hoạt động của hợp tác xã theo chương trình hỗ trợ phát triển hợp tác xã giai đoạn 2015 - 2020 và điều kiện thực tế của tỉnh theo chính sách Ủy ban nhân dân tỉnh sẽ trình Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành.
Điều tra thống kê tình hình nhân sự của các HTX để mở lớp đào tạo (ngắn hạn và dài hạn hệ tại chức), bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX với các chức danh trong Hội đồng quản trị, Ban Giám đốc, Ban Kiểm soát, Kế toán, cán bộ quản lý nghiệp vụ HTX;
Tập trung mô hình tổ chức, quản lý, chuyển giao công nghệ.
* Chính sách hỗ trợ HTX hoạt động
- Chính sách đất đai:
Đối với những HTX đủ điều kiện theo Thông tư số 15/2016/TT-BNN-PTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất… theo quy định ưu đãi hiện hành của Nhà nước;
Riêng những HTX chưa đạt tiêu chí theo Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, tỉnh sẽ ban hành chính sách hỗ trợ đất đai, mặt bằng sản xuất… cho 12 đến 20 HTX.
- Chính sách tài chính, tín dụng:
Quỹ hỗ trợ phát triển HTX tỉnh phối hợp Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh; tư vấn, hỗ trợ giúp cho HTX vay vốn để phát triển sản xuất kinh doanh tăng thêm thu nhập cho thành viên và HTX. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh hàng năm bổ sung nguồn vốn đảm bảo mức vốn hoạt động của Quỹ và bổ sung thêm đối tượng vay vốn là thành viên HTX;
Ngoài ra, các đơn vị, tổ chức nhà nước đang quản lý các Quỹ hỗ trợ khác, trong đó có Quỹ Đầu tư phát triển tỉnh, quỹ phát triển khoa học công nghệ tỉnh,... tích cực cho các HTX đang hoạt động, có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả được vay vốn theo quy định;
Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh, Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX và các Sở, ngành liên quan triển khai các biện pháp hỗ trợ, tạo điều kiện để các HTX được hưởng các chính sách tín dụng[2]; tiếp cận các khoản vay vốn ưu đãi theo để giúp cho các HTX đầu tư sản xuất kinh doanh mang lại hiệu quả cho các thành viên, theo Chỉ thị số 14/CT-UBND ngày 31/12/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc thực hiện Nghị định số 55/2015/NĐ-CP của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
Tỉnh sẽ xuất ngân sách để bảo lãnh cho các HTX vay đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh.
- Chính sách hỗ trợ đầu tư:
Thực hiện theo Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ; Quyết định số 1147/QĐ-UBND ngày 10/7/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành Quy chế quản lý sử dụng kinh phí khuyến công trên địa bàn tỉnh Trà Vinh.
- Chính sách xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường:
Hỗ trợ các HTX tham gia triển lãm trong và ngoài nước, tổ chức hội chợ, triển lãm giành riêng cho khu vực HTX; xây dựng thương hiệu, nhãn hiệu, xuất xứ hàng hóa, xây dựng và triển khai đồng bộ cổng thông tin điện tử, sàn giao dịch thương mại điện tử.
- Chính sách ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ mới:
Hàng năm, trích một phần kinh phí từ nguồn sự nghiệp khoa học và công nghệ để hỗ trợ các HTX đổi mới và ứng dụng công nghệ.
- Chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với HTX hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, ngư nghiệp:
Thực hiện theo Nghị định số 193/2013/NĐ-CP ngày 21/11/2013 của Chính phủ; Quyết định số 2261/QĐ-TTg ngày 15/12/2014 của Thủ tướng Chính phủ và các chính sách khuyến nông, khuyến ngư, đào tạo, bồi dưỡng... và Quyết định số 122/QĐ-UBND ngày 22/01/2015 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch Đổi mới, phát triển các hình thức tổ chức kinh tế hợp tác trong nông nghiệp tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2015 - 2020; Nghị quyết 10/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh phê duyệt mức hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước để thực hiện chính sách khuyến khích phát triển hợp tác, liên kết sản xuất gắn với tiêu thụ nông sản, xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh; Quyết định số 2658/QĐ-UBND ngày 16/12/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành mức hỗ trợ khi tham gia xây dựng cánh đồng lớn trên địa bàn tỉnh Trà Vinh năm 2017; Nghị quyết số 15/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân dân tỉnh Trà Vinh ban hành một số chính sách hỗ trợ tái cơ cấu ngành nông nghiệp tỉnh Trà Vinh đến năm 2020.
- Chính sách hỗ trợ sáp nhập, hợp nhất, thành lập mới HTX [3]
HTX thành lập mới, đăng ký thay đổi theo quy định của Luật HTX năm 2012, ngân sách địa phương hỗ trợ 100%;
HTX tổ chức lại hoạt động (sáp nhập, hợp nhất, chia tách) được ngân sách địa phương hỗ trợ 50% như đối với thành lập mới.
- Hỗ trợ đầu tư xây dựng mô hình HTX kiểu mới điển hình tiên tiến:
Xây dựng củng cố 12 HTX thí điểm Đề án “ Thí điểm hoàn thiện, nhân rộng mô hình HTX kiểu mới tại vùng đồng bằng sông Cửu Long trên địa bàn tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2016 - 2020 theo Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ.
3. Các giải pháp về nâng cao vai trò, trách nhiệm của hệ thống chính trị đối với KTTT
3.1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy các cấp đối với HTX
Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng các cấp đối với công tác phát triển KTTT, coi đây là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên và quan trọng; chú trọng công tác cán bộ và phát triển tổ chức Đảng, đoàn thể trong HTX; chỉ đạo thực hiện nâng cao chất lượng hoạt động các HTX đã chuyển đổi và thành lập mới trên địa bàn theo đúng quy định của Luật HTX năm 2012.
3.2. Tăng cường vai trò quản lý nhà nước đối với HTX
Xây dựng một số chính sách hỗ trợ, khuyến khích phát triển HTX của tỉnh; nâng cao trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc cung cấp thông tin thị trường, hỗ trợ các HTX mở rộng liên kết vùng trong sản xuất và liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế khác trong sản xuất kinh doanh nhằm nâng cao chuỗi giá trị sản phẩm;
Củng cố, kiện toàn Ban Chỉ đạo đổi mới, phát triển HTX của tỉnh, Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố;
Củng cố, kiện toàn nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động của tổ chức bộ máy quản lý Nhà nước về KTTT ở các cấp;
Lồng ghép các Chương trình mục tiêu của Nhà nước với việc củng cố và phát triển HTX kiểu mới trên địa bàn;
Bố trí cán bộ theo dõi HTX tại một số Sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Tập trung chỉ đạo giải quyết những tồn tại, vướng mắc của HTX, nhất là các HTX được hỗ trợ kinh phí, thiết bị từ ngân sách nhà nước;
Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm toán đối với hoạt động của các HTX, thực hiện nghiêm chế độ báo cáo thường xuyên, định kỳ đúng quy định.
3.3. Đối với các tổ chức chính trị - xã hội
Tích cực tham gia, phối hợp với các đơn vị quản lý và Liên minh HTX tỉnh trong việc xây dựng cơ chế chính sách và triển khai thực hiện; tuyên truyền vận động các hội viên tham gia phát triển HTX, vận động thành lập HTX gắn với đặc thù hoạt động của tổ chức, góp phần phát triển KTTT.
3.4. Đối với Liên minh HTX tỉnh
Củng cố tổ chức bộ máy, tăng cường nguồn nhân lực cho Liên minh HTX tỉnh để đảm bảo thực hiện tốt vai trò tham mưu phát triển KTTT trên địa bàn và đại diện, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các HTX (có phương án cụ thể);
Phối hợp cùng các ngành làm tốt công tác tư vấn cho các HTX tiếp cận được các chính sách theo đúng quy định;
Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các hoạt động tư vấn, hỗ trợ nhằm giúp các HTX xây dựng phương án hoạt động, quảng bá, tiếp cận thị trường và mở rộng các hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết giữa HTX với HTX và HTX với các tổ chức kinh tế khác nhằm thúc đẩy tiêu thụ sản phẩm phát triển thị trường tiêu thụ nâng cao chuỗi giá trị của sản phẩm hàng hóa trên địa bàn;
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận động thành lập mới, hợp nhất, sáp nhập các HTX;
Tổ chức tốt công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX và đào tạo nghề cho thành viên, người lao động trong các HTX.
4. Phạm vi áp dụng
Trên địa bàn toàn tỉnh bao gồm HTX, THT trong tất cả các lĩnh vực nông nghiệp, thủy sản, thương mại, dịch vụ, giao thông vận tải, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng,…
5. Đối tượng
Đối tượng của Đề án bao gồm HTX và THT; các cơ quan, đơn vị có liên quan.
6. Thời gian: Từ tháng 04 năm 2017 đến tháng 12 năm 2020.
7. Kinh phí thực hiện đề án:
Nguồn vốn thực hiện Đề án được huy động từ ngân sách Nhà nước (Trung ương và tỉnh) và các chương trình dự án nước ngoài tại tỉnh (cụ thể kinh phí thực hiện có phụ lục kèm theo).
Tổng kinh phí thực hiện Đề án: 65.970.000.000 (Sáu mươi năm tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng).
1. Liên minh HTX tỉnh (Thường trực Ban Chỉ đạo KTTT)
Theo dõi hoạt động của Ban Chỉ đạo các huyện, thị xã, thành phố; giám sát hoạt động của thành viên Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh theo quy chế hoạt động; hàng năm giúp Ban Chỉ đạo KTTT tỉnh trong việc sơ, tổng kết tình hình kinh tế tập thể;
Phối hợp với các Sở, Ban, ngành, địa phương liên quan tổ chức tuyên truyền sâu rộng các nội dung của Đề án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020, tuyên truyền về KTTT; khảo sát, đánh giá và có kế hoạch củng cố các HTX hiện có của Đề án;
Quản lý có hiệu quả Quỹ hỗ trợ phát triển HTX, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh điều chỉnh, bổ sung quy chế hoạt động, nguồn vốn điều lệ và các nội dung khác có liên quan nhằm hỗ trợ cho các HTX vay vốn phát triển sản xuất kinh doanh, dịch vụ;
Phối hợp với Trường Đại học Trà Vinh, Trường Chính trị, Trường Cao đẳng nghề, các Viện, Trường Trung ương. Tổ chức các lớp đào tạo (ngắn và dài hạn hệ tại chức) cho lãnh đạo và kế toán HTX, thực hiện các chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đi học theo quy định;
Tăng cường thực hiện các nhiệm vụ về tư vấn phát triển, đào tạo, hỗ trợ các hoạt động cho HTX và liên kết kinh tế. Xây dựng chương trình trợ giúp HTX phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ;
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, đôn đốc, kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện thực hiện Đề án ở các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Kiện toàn bộ máy hoạt động cơ quan Liên minh HTX tỉnh đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ công tác được giao;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố sơ kết (2018) và tổng kết (2020) Đề án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh, giai đoạn 2017 - 2020.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc ban hành các chính sách hỗ trợ KTTT và bố trí kinh phí thực hiện Đề án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện kinh phí đầu tư, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch phát triển KTTT; phối hợp với các Sở, ngành liên quan, hàng năm bố trí kế hoạch kinh phí từ nguồn được phân bổ cho tỉnh để thực hiện, tổng hợp và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện đảm bảo các chính sách đối với khu vực KTTT đúng theo quy định; đồng thời hướng dẫn, tổ chức thực hiện việc kiểm tra, giám sát hoạt động của các HTX trên địa bàn;
Hàng năm, tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh giao chỉ tiêu thành lập HTX mới đối với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng quy hoạch và có kế hoạch hỗ trợ trong xây dựng các vùng sản xuất hàng hóa tập trung;
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã thành phố xây dựng kế hoạch thực hiện Quyết định số 445/QĐ-TTg ngày 21/3/2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số 3951/QĐ-BNN-KTHT ngày 26/9/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Hướng dẫn tổ chức thực hiện các chính sách phát triển HTX và nguồn lực được phân bổ trong lĩnh vực nông nghiệp. Xây dựng kế hoạch và triển khai thực hiện công tác khuyến nông, khuyến ngư, đối với các HTX nông nghiệp, các tổ hợp tác;
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hàng năm về phát triển HTX nông nghiệp; tổ chức triển khai các lớp đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ cho các chức danh, thành viên, người lao động trong HTX nông nghiệp.
4. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Liên minh HTX tỉnh và các Sở, ngành có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh về kinh phí đào tạo, thành lập và củng cố HTX, kinh phí đầu tư để thực hiện theo yêu cầu nhiệm vụ;
Trên cơ sở dự toán kinh phí hỗ trợ của Đề án phát triển KTTT tỉnh Trà Vinh giai đoạn 2017 - 2020 và căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tổng hợp, trình cấp có thẩm quyền phân bổ dự toán ngân sách theo quy định;
Hướng dẫn các HTX thực hiện đúng các quy định về tài chính, kế toán.
5. Sở Khoa học và Công nghệ
Chủ trì, phối hợp Liên minh HTX tỉnh, các Sở, Ban, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố, nghiên cứu, đề xuất đặt hàng các chương trình ứng dụng khoa học công nghệ vào sản xuất của các HTX, nhất là công nghệ chế biến, bảo quản nông sản, thực phẩm; Chỉ đạo các Trung tâm trực thuộc nghiên cứu các đề tài khoa học nhằm cung cấp luận cứ khoa học phục vụ cho việc đổi mới, phát triển KTTT và chuyển giao tiến bộ khoa học kỹ thuật cho các HTX ứng dụng vào sản xuất;
Tập trung hướng dẫn và tập huấn cho các HTX trong đăng ký thương hiệu, nhãn hiệu, chỉ dẫn địa lý đối với các sản phẩm có lợi thế cạnh tranh, sản xuất theo tiêu chuẩn VietGAP, GlobalGAP nhằm tạo giá trị gia tăng cho sản phẩm; kết nối chặt chẽ các đối tượng cùng tham gia trong quá trình sản xuất kinh doanh hoặc các đối tượng từ khâu sản xuất đến khâu tiêu dùng sản phẩm.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường
Chủ trì, phối hợp với Sở, Ban, ngành và Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố rà soát, quy hoạch sử dụng đất cho các HTX mượn hoặc thuê đất; hướng dẫn, giải quyết việc giao đất, thuê đất, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các HTX và tháo gỡ khó khăn, vướng mắc đối với các HTX trong lĩnh vực đất đai và môi trường;
Xây dựng kế hoạch phát triển HTX dịch vụ môi trường; phối hợp với Liên minh HTX tỉnh xây dựng và nhân rộng các HTX dịch vụ môi trường, nghiên cứu chính sách hỗ trợ HTX dịch vụ môi trường.
7. Sở Công Thương
Tăng cường các hoạt động khuyến công, xúc tiến thương mại, ứng dụng thương mại điện tử thúc đẩy phát triển sản phẩm, mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm giúp HTX, THT tìm kiếm cơ hội mua bán hàng hoá và cung ứng dịch vụ, tạo đầu ra cho các nông sản, hàng hóa, thực hiện quảng bá sản phẩm, dịch vụ trên mạng internet;
Hỗ trợ xây dựng và hướng dẫn hoạt động đối với các HTX trong lĩnh vực chợ, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ,...;
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh làm đầu mối giúp các HTX, THT liên kết sản xuất, tiêu thụ sản phẩm hàng hóa với các doanh nghiệp trong và ngoài tỉnh.
8. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan, Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố củng cố các HTX hiện có đảm bảo hoạt động đúng quy định, vận động thành lập mới các HTX trong lĩnh vực ngành. Thông qua các chương trình, mục tiêu do Sở, ngành quản lý, hỗ trợ và tạo điều kiện cho HTX thuộc ngành mình phát triển.
9. Sở Giao thông vận tải
Tăng cường công tác quản lý Nhà nước đối với các HTX trên lĩnh vực giao thông vận tải. Hướng dẫn tạo điều kiện cho các HTX thực hiện tốt các quy định của Chính phủ về giao thông vận tải; hướng dẫn cho các HTX vận tải tham gia trong các lĩnh vực vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, vận tải hành khách bằng ô tô theo tuyền cố định, xe taxi, HTX bốc xếp, xếp dỡ hàng hóa, vận chuyển, đóng gói và các dịch vụ khác tại bến xe.
10. Sở Nội vụ
Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy của các cơ quan, đơn vị theo văn bản hướng dẫn của Bộ, ngành Trung ương (trong đó có chức năng quản lý nhà nước đối với KTTT của một số cơ quan đơn vị).
11. Sở Thông tin và Truyền thông
Hướng dẫn các HTX ứng dụng công nghệ thông tin vào sản xuất kinh doanh, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước, hướng dẫn và kiểm tra các hoạt động về thông tin, truyền thông của các HTX trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh bồi dưỡng cán bộ quản lý HTX về công nghệ thông tin. Hỗ trợ kỹ thuật cho các HTX có nhu cầu xây dựng website riêng.
12. Ngân hàng Nhà nước chi nhánh tỉnh Trà Vinh
Chỉ đạo các tổ chức tín dụng tăng cường đầu tư tín dụng phục vụ phát triển sản xuất nông nghiệp, nông thôn theo Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ; chủ động tiếp cận, hỗ trợ tạo điều kiện thuận lợi cho các THT, HTX tiếp cận nguồn vốn vay, đáp ứng nhu cầu vốn phục vụ sản xuất kinh doanh, góp phần thúc đẩy phát triển KTTT trên địa bàn tỉnh;
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của các quỹ tín dụng nhân dân trên địa bàn”.
13. Trường Đại học Trà Vinh, Trường Chính trị, Trường Cao đẳng nghề và các đơn vị liên quan
Phối hợp với Liên minh HTX tỉnh thực hiện chương trình bồi dưỡng kiến thức về KTTT cho cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong hệ thống chính trị ở cơ sở và cán bộ chủ chốt của HTX; thực hiện đào tạo nghề cho thành viên và người lao động trong HTX.
14. Báo, Đài Phát thanh và Truyền hình Trà Vinh
Chủ trì, phối hợp với Liên minh HTX tỉnh sản xuất các chuyên trang, chuyên mục đảm bảo chất lượng nhằm tuyên truyền rộng rãi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước đối với phát triển KTTT. Đồng thời, giới thiệu các mô hình HTX điển hình tiên tiến trong, ngoài tỉnh để học tập, nhân rộng trên địa bàn.
15. Mặt trận Tổ quốc và các Tổ chức Chính trị xã hội:
Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của tổ chức mình triển khai vận động phát triển KTTT, đưa nội dung phát triển KTTT vào trong hoạt động thường xuyên của tổ chức mình; tập trung làm tốt công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật về kinh tế hợp tác và HTX cho cán bộ, hội viên và vận động quần chúng Nhân dân tham gia phát triển KTTT. Thực hiện tốt cơ chế chính sách hỗ trợ đủ mạnh cho các thành viên tham gia kinh tế hợp tác, HTX kiểu mới;
Tổ chức hỗ trợ cho các thành viên tham gia các mô hình kinh tế hợp tác và HTX, trong đó tập trung vào công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật và vận động quần chúng, Hội viên tham gia phát triển KTTT;
Tiếp tục xây dựng và triển khai chương trình phối hợp với Liên minh HTX tỉnh trong phát triển KTTT.
16. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn, lập dự toán kinh phí thực hiện Đề án, hàng năm gửi Sở Tài chính để tổng hợp… tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét;
Tham mưu cấp ủy Đảng kiện toàn Ban Chỉ đạo Đổi mới, phát triển kinh tế tập thể; tiến hành chỉ đạo xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển KTTT đến năm 2020 của huyện, thị xã, thành phố;
Phối hợp với các Sở, ngành có HTX chuyên ngành, Liên minh HTX tỉnh để hỗ trợ HTX phát triển, tập trung củng cố và thành lập mới HTX tại địa phương theo nội dung Đề án;
Chỉ đạo Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn tạo điều kiện HTX tham gia các chương trình đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng tại địa bàn và quản lý, vận hành sau khi công trình hoàn thành;
Đưa các chỉ tiêu phát triển HTX vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hàng năm cho từng xã, phường, thị trấn nhằm tăng cường hơn nữa công tác quản lý chỉ đạo, điều hành của chính quyền địa phương đối với HTX;
Chỉ đạo việc xây dựng và thực hiện kế hoạch phát triển của HTX kiểu mới gắn với Chương trình xây dựng nông thôn mới.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc, phản ánh kịp thời về Liên minh HTX tỉnh để tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC: Kinh phí kèm theo đề án
STT |
Nội dung hỗ trợ |
Đơn vị tính |
Kế hoạch năm 2017 |
Kế hoạch năm 2018 |
Kế hoạch năm 2019 |
Kế hoạch năm 2020 |
Tổng cộng |
Nguồn kinh phí |
I |
Hỗ trợ công tác tuyên truyền |
|
|
|
|
|
|
|
1 |
Tuyên truyền trên truyền hình |
|
|
|
|
|
|
|
|
Hỗ trợ mở chuyên mục tuyên truyền trên truyền hình |
Chuyên mục |
12 |
12 |
12 |
12 |
48 |
|
|
Kinh phí hỗ trợ thực hiện |
Triệu đồng |
120 |
120 |
120 |
120 |
480 |
Ngân sách tỉnh |
2 |
Hỗ trợ tuyên truyền tại các xã, phường, thị trấn |
|
|
|
|
|
|
|
|
Tuyên truyền kế KTHT-HTX, mô hình HTX kiểu mới |
Cuộc |
30 |
30 |
30 |
15 |
105 |
|
|
Kinh phí hỗ trợ thực hiện |
Triệu đồng |
300 |
300 |
300 |
150 |
1.050 |
Ngân sách tỉnh |
II |
Hỗ trợ thu hút nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
|
Mỗi HTX nông nghiệp được hỗ trợ 03 cán bộ đại học |
HTX |
62 |
15 |
15 |
15 |
107 |
|
|
Kinh phí thực hiện hỗ trợ |
Triệu đồng |
23.770 |
5.751 |
5.751 |
5.751 |
41023 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
19.091 |
4.593 |
4.593 |
4.593 |
32.870 |
Ngân sách TW |
|
Ngân sách tỉnh bù thêm |
Triệu đồng |
4.679 |
1.158 |
1.158 |
1.158 |
8.153 |
Ngân sách tỉnh |
|
Mỗi HTX phi nông nghiệp được hỗ trợ 01 cán bộ đại học |
HTX |
36 |
5 |
5 |
5 |
|
|
|
Kinh phí thực hiện hỗ trợ |
Triệu đồng |
4.600 |
639 |
639 |
639 |
6.517 |
|
|
Ngân sách Trung ương |
Triệu đồng |
3.881 |
525 |
509 |
525 |
5.440 |
Ngân sách TW |
|
Ngân sách tỉnh bù thêm |
Triệu đồng |
719 |
114 |
130 |
114 |
1.077 |
Ngân sách tỉnh |
III |
Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực |
|
|
|
|
|
|
|
- |
Số người được cử đi đào tạo |
Người |
200 |
100 |
100 |
100 |
500 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
400 |
200 |
200 |
200 |
1000 |
Ngân sách TW |
- |
Số người được tham gia bồi dưỡng |
Người |
500 |
500 |
500 |
500 |
2000 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
200 |
200 |
200 |
200 |
800 |
Ngân sách tỉnh |
IV |
Hỗ trợ về xúc tiến thương mại, mở rộng thị trường |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ |
HTX |
10 |
20 |
30 |
40 |
100 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
Triệu đồng |
200 |
400 |
600 |
800 |
2000 |
Ngân sách tỉnh |
V |
Hỗ trợ về ứng dụng khoa học kỹ thuật, công nghệ mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ |
HTX |
30 |
30 |
25 |
22 |
107 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
triệu đồng |
3.000 |
3.000 |
2.500 |
2.200 |
10.700 |
Ngân sách tỉnh |
VI |
Hỗ trợ thành lập mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
Số HTX được hỗ trợ |
HTX |
20 |
20 |
20 |
20 |
80 |
|
|
Tổng kinh phí hỗ trợ |
triệu đồng |
600 |
600 |
600 |
600 |
2.400 |
Ngân sách tỉnh |
|
Tổng kinh phí thực hiện từng năm |
Triệu đồng |
33.190 |
11.210 |
10.910 |
10.660 |
65.970 |
|
Tổng Kinh phí thực hiện đề án là 65.970.000.000đ (Sáu mươi năm tỷ, chín trăm bảy mươi triệu đồng) |
||||||||
Trong đó: + Ngân sách Trung ương : 39.310.000.000 đồng + Ngân sách tỉnh : 26.660.000.000 đồng |
[1] Thực hiện theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX, tổ chức lại hoạt động của HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020.
[2] Nghị định số 55/2015/NĐ-CP ngày 09/6/2015 của Chính phủ về chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông thôn.
[3] Thực hiện theo Thông tư số 340/2016/TT-BTC ngày 29/12/2016 của Bộ trưởng Bộ tài chính hướng dẫn về mức hỗ trợ và cơ chế tài chính hỗ trợ bồi dưỡng nguồn nhân lực của HTX, thành lập mới HTX, tổ chức lại hoạt động của HTX theo Chương trình hỗ trợ phát triển HTX giai đoạn 2015-2020.