ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số: 862/QĐ-UBND
|
Bình Định, ngày
13 tháng 03 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH KIỂM TRA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH
NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 225/QĐ-TTg
ngày 04 tháng 02 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2016-2020;
Căn cứ Quyết định số 536/QĐ-UBND
ngày 24 tháng 02 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban hành Kế hoạch thực
hiện Chương trình hành động của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Đại hội XII của Đảng
và Nghị quyết Đại hội XIX Đảng bộ tỉnh về cải cách hành chính, trọng tâm là tiếp
tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức giai đoạn 2016 - 2020;
Căn cứ Quyết định số 4955/QĐ-UBND
ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch cải
cách hành chính tỉnh năm 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 129/TTr-SNV ngày 10 tháng 3 năm 2020,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch kiểm
tra cải cách hành chính tỉnh Bình Định năm 2020.
Điều 2. Giao Giám đốc Sở Nội vụ chủ trì, phối hợp với
các cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện; tổng hợp, báo cáo
và tham mưu đề xuất Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- LĐVP UBND tỉnh;
- TT. TH-CB, TT. PVHCC;
- Lưu VT, KSTT.
|
CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
KẾ HOẠCH
KIỂM TRA CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH TỈNH BÌNH ĐỊNH NĂM 2020
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 862/QĐ-UBND ngày 13 tháng 03 năm 2020 của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Thông qua việc kiểm tra để đánh giá
đúng thực trạng tình hình công tác chỉ đạo, điều hành và tổ chức triển khai thực
hiện công tác cải cách hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương trên địa
bàn tỉnh.
- Nâng cao vai trò, trách nhiệm của
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương và đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức trong việc chấp hành kỷ luật, kỷ cương hành chính; tổ chức triển khai thực
hiện các nhiệm vụ được giao trong công tác cải cách hành chính làm cơ sở thẩm định,
đánh giá, xếp hạng Chỉ số cải cách hành chính năm 2020.
- Kịp thời phát hiện các điển hình,
sáng kiến và cách làm hay trong thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính để tuyên
truyền, nhân rộng áp dụng; chỉ ra những hạn chế, tồn tại, khó khăn, vướng mắc;
xác định nguyên nhân, trách nhiệm để đề xuất các giải pháp nhằm tháo gỡ, khắc
phục những hạn chế.
2. Yêu cầu
- Nội dung kiểm tra phải bám sát vào
nội dung cải cách hành chính của Trung ương và của tỉnh, đảm bảo chính xác,
khách quan và đúng theo quy định của pháp luật; không làm cản trở hoạt động
bình thường của các cơ quan, đơn vị, địa phương được kiểm tra.
- Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
kiểm tra phải nghiêm túc chấp hành các yêu cầu của Đoàn kiểm tra liên quan đến
hoạt động kiểm tra; chuẩn bị đầy đủ, chu đáo hồ sơ, tài liệu phục vụ làm việc;
phân công cán bộ, công chức, viên chức để tham gia phối hợp làm việc với Đoàn
kiểm tra.
- Kết quả kiểm tra phải nêu rõ những
ưu điểm, tồn tại và hạn chế cần khắc phục; kịp thời đề xuất, kiến nghị cấp có
thẩm quyền chỉ đạo, xử lý kết quả qua kiểm tra những vấn đề có liên quan theo
quy định; trong đó có kiến nghị các cơ quan, đơn vị xem xét, xử lý trách nhiệm
theo thẩm quyền đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định của Nhà nước
về công tác cải cách hành chính.
- Các đơn vị được kiểm tra thực hiện
nghiêm túc việc khắc phục và báo cáo kết quả khắc phục đối với những tồn tại, hạn
chế cho Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) đảm bảo đầy đủ nội dung, đúng tiến
độ thời gian theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra.
II. NỘI DUNG,
PHƯƠNG PHÁP KIỂM TRA
1. Nội dung kiểm tra theo kế hoạch
Kiểm tra việc tổ chức thực hiện nhiệm
vụ cải cách hành chính với một số nội dung trọng tâm, cụ thể như sau:
a) Công tác chỉ đạo, điều hành cải
cách hành chính
- Công tác ban hành các văn bản chỉ đạo,
điều hành; tổ chức các hội nghị giao ban, quán triệt chương trình, kế hoạch của
tỉnh, của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Công tác triển khai thực hiện Kế hoạch
số 04/KH-UBND ngày 20/01/2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tổng kết thực hiện
Chương trình tổng thể cải cách hành chính giai đoạn 2011 – 2020 trên địa bàn tỉnh.
- Việc xây dựng, ban hành và tổ chức
thực hiện kế hoạch cải cách hành chính hàng năm, giai đoạn của cơ quan, đơn vị,
địa phương; đánh giá kết quả triển khai thực hiện, mức độ hoàn thành đối với từng
nội dung nhiệm vụ đã đề ra theo kế hoạch.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch kiểm tra hàng năm; kết quả thực hiện, số đơn vị được kiểm tra, việc xử
lý các vấn đề phát hiện qua kiểm tra.
- Việc ban hành và tổ chức thực hiện
kế hoạch tuyên truyền hàng năm; kết quả thực hiện kế hoạch tuyên truyền, mức độ
hoàn thành kế hoạch.
- Việc chấp hành công tác thông tin,
báo cáo; công tác thi đua, khen thưởng gắn với thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương và những sáng kiến trong triển khai thực
hiện.
b) Cải cách thể chế
- Việc tham mưu ban hành các văn bản
quy định chi tiết các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên.
- Việc rà soát, hệ thống hóa văn bản
quy phạm pháp luật.
- Việc theo dõi thi hành pháp luật.
- Việc tuyên truyền, phổ biến giáo dục
pháp luật.
c) Cải cách thủ tục hành chính
- Việc ban hành, tổ chức thực hiện và
mức độ hoàn thành Kế hoạch rà soát, đánh giá thủ tục hành chính tại cơ quan,
đơn vị, địa phương; đề xuất phương án đơn giản hóa thủ tục hành chính theo phạm
vi chức năng, thẩm quyền quản lý.
- Việc niêm yết, công khai các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị, địa phương; công
khai địa chỉ tiếp nhận phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức theo quy định.
- Việc tiếp nhận và xử lý phản ánh,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức về các quy định hành chính; các giải pháp nâng
cao chất giải quyết thủ tục hành chính theo phạm vi thẩm quyền của các cơ quan
hành chính các cấp.
d) Thực hiện cơ chế một cửa một cửa
liên thông
- Tình hình triển khai thực hiện các
quy định của Trung ương, Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác kiểm soát thủ tục
hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa, một cửa liên
thông tại các cơ quan, đơn vị, địa phương; công tác triển khai thực hiện Công
văn số 1500/UBND-KSTT ngày 12/3/2020 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc
chấn chỉnh việc giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính trễ hạn, quá hạn. Trong đó,
lưu ý một số nội dung cụ thể như sau:
+ Đối với các sở, ban: việc thực hiện
công tác kiểm soát thủ tục hành chính, giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế
một cửa, một cửa liên thông và tình trạng trễ hẹn, quá hạn và lý do trễ hẹn, quá
hạn.
+ Đối với cấp huyện, cấp xã: Kiểm tra
tình hình tổ chức hoạt động Bộ phận Một cửa (bố trí công chức, viên chức, cơ sở
vật chất, trang thiết bị làm việc...); công tác vận hành, sử dụng Phần mềm một
cửa điện tử (Phần mềm VNPT – IGate) để thực hiện quy trình giải quyết thủ tục
hành chính theo quy định; số thủ tục hành chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa
liên thông; tình trạng trễ hẹn, quá hạn; lý do trễ hẹn, quá hạn và việc gửi thư
xin lỗi tổ chức, công dân theo quy định; công tác khảo sát đánh giá mức độ hài
lòng của tổ chức, công dân đối với chất lượng giải quyết thủ tục hành chính của
cơ quan, đơn vị.
- Công tác phối hợp giữa các cơ quan,
các phòng, ban, bộ phận liên quan trong giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính.
đ) Cải cách tổ chức bộ máy
- Việc triển khai thực hiện sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy hành chính của các cơ quan, đơn vị, địa phương theo kế
hoạch triển khai thực hiện Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 10/NQ-CP ngày
03/02/2018 của Chính phủ và Kế hoạch số 26-KH/TU ngày 15/3/2018 của Tỉnh ủy về
thực hiện Nghị quyết số 18- NQ/TW ngày 25/10/2018 của Ban Chấp hành Trung ương
khóa XII “Một số vấn đề về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà
nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả” (ban hành theo Quyết định số
2268/QĐ-UBND ngày 06/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Việc triển khai thực hiện sắp xếp,
kiện toàn tổ chức bộ máy các đơn vị sự nghiệp công lập của cơ quan, đơn vị theo
Kế hoạch thực hiện Nghị quyết số 08/NQ-CP ngày 24/01/2018 của Chính phủ và Kế
hoạch số 35-KH/TU ngày 04/6/2018 của Tỉnh ủy thực hiện Nghị quyết Trung ương 6
(khóa XII) về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lý, nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập (theo Quyết định số
2413/QĐ-UBND ngày 17/7/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh).
- Việc thực hiện quy định về số lượng
lãnh đạo tại các cơ quan, đơn vị và thực hiện chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về biên chế, tổ chức bộ máy theo quy định.
- Việc thực hiện quy định về phân cấp
quản lý giữa chính quyền cấp trên với chính quyền cấp dưới.
e) Xây dựng và nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
- Việc tổ chức triển khai thực hiện
cơ cấu ngạch công chức, viên chức gắn với vị trí việc làm tại các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp theo phê duyệt của cấp có thẩm quyền.
- Triển khai thực hiện kế hoạch tinh
giản biên chế của cơ quan, đơn vị theo Đề án tinh giản biên chế của cấp có thẩm
quyền.
- Thực hiện các quy định về quản lý
cán bộ, công chức, viên chức; công tác đánh giá phân loại hàng năm; việc thực
hiện kế hoạch chuyển đổi vị trí công tác theo quy định; việc thực hiện các quy
định về tuyển dụng, sử dụng, bổ nhiệm, khen thưởng và chế độ, chính sách khác tại
cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Công tác đào tạo, bồi dưỡng và kết
quả thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng được phê duyệt.
- Tình hình thực hiện Chỉ thị số
01/CT-UBND ngày 02/02/2018 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường
quản lý công tác tổ chức bộ máy, biên chế và cán bộ, công chức, viên chức.
- Về cán bộ, công chức cấp xã: Thống
kê số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã; làm rõ số lượng, tỷ lệ
% cán bộ, công chức cấp xã đạt chuẩn theo quy định; số lượng, tỷ lệ % cán bộ,
công chức cấp xã được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ và tập huấn hàng
năm; việc thực hiện chỉ tiêu đạt chuẩn cán bộ, công chức cấp xã hàng năm theo
quy định.
g) Cải cách tài chính công
- Kết quả thực hiện tự chủ tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc: mức độ tự chủ; việc nâng cao chất
lượng, mở rộng hoạt động để tăng nguồn sự nghiệp; việc tăng thu nhập từ nguồn
thu sự nghiệp.
- Kết quả thực hiện tự chủ tại cơ
quan, đơn vị, địa phương: việc ban hành Quy chế chi tiêu nội bộ tại cơ quan,
đơn vị, địa phương; việc tiết kiệm kinh phí quản lý hành chính tại cơ quan, đơn
vị, địa phương.
- Tình hình tổ chức thực hiện các kiến
nghị sau thanh tra, kiểm tra, kiểm toán nhà nước về tài chính, ngân sách của
năm 2019 (nếu có)
h) Hiện đại hóa nền hành chính
- Việc thực hiện kế hoạch ứng dụng
công nghệ thông tin tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc triển khai ứng dụng Hệ thống
văn phòng điện tử; sử dụng hộp thư công vụ để giao dịch, làm việc; tình hình
Lãnh đạo cơ quan, đơn vị sử dụng chữ ký số cá nhân chuyên dùng để phê duyệt các
hồ sơ, xử lý văn bản điện tử và xử lý công việc trên môi trường mạng; tình hình
trao đổi văn bản giữa các cơ quan hành chính nhà nước dưới dạng điện tử.
- Việc quản lý, vận hành Trang thông
tin điện tử của cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Tình hình thực hiện việc cung ứng dịch
vụ công trực tuyến mức độ 3, mức độ 4 tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc áp dụng hệ thống quản lý chất
lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001 tại cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Việc triển khai thực hiện tiếp nhận
và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính qua dịch vụ bưu chính công ích.
2. Nội dung kiểm tra chuyên đề
- Việc tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ
tục hành chính của cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông;
công tác phối hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính liên thông; tình hình hồ
sơ thủ tục hành chính giải quyết trễ hạn, quá hạn hoặc có phản ánh của công
dân, tổ chức.
- Kết quả khắc phục những tồn tại, hạn
chế theo thông báo kết luận kiểm tra cải cách hành chính tại các cơ quan, đơn vị,
địa phương từ năm 2017 đến năm 2019.
3. Phương pháp kiểm tra
a) Tự kiểm tra và chuẩn bị báo
cáo:
Các cơ quan, đơn vị, địa phương được
kiểm tra có trách nhiệm tự kiểm tra và báo cáo kết quả thực hiện công tác cải
cách hành chính của cơ quan, đơn vị, địa phương mình từ ngày 01/01/2020 đến thời
điểm kiểm tra theo các nội dung tại Khoản 1, Mục II của Kế hoạch này.
b) Phương pháp làm việc:
- Đoàn kiểm tra làm việc trực tiếp với
Lãnh đạo và cán bộ, công chức, viên chức có liên quan, đồng thời kiểm tra thực
tế một số phòng, ban chuyên môn và đơn vị trực thuộc để nắm bắt tình hình chung
về công tác cải cách hành chính của cơ quan, đơn vị.
- Đoàn kiểm tra nghe đại diện cơ
quan, đơn vị, địa phương báo cáo kết quả thực hiện công tác cải cách hành chính
của cơ quan, đơn vị, địa phương mình; kiểm tra, xác minh các văn bản và một số
vấn đề liên quan.
- Các thành viên tham dự trao đổi, thảo
luận những vấn đề phát hiện qua kiểm tra thực tế.
- Trưởng đoàn kiểm tra kết luận một số
nội dung và thống nhất ký biên bản làm việc.
III. THÀNH PHẦN
ĐOÀN KIỂM TRA, ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN KIỂM TRA
1. Thành phần Đoàn kiểm tra
Giao Giám đốc Sở Nội vụ quyết định
thành lập Đoàn kiểm tra công tác cải cách hành chính của tỉnh gồm từ 8 đến 10
thành viên, Trưởng đoàn là Lãnh đạo Sở Nội vụ, các thành viên là đại diện các sở:
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Tài chính, Tư pháp, Thông tin và Truyền thông,
Khoa học và Công nghệ và một số cơ quan, đơn vị có liên quan.
2. Đối tượng, thời gian kiểm tra
a) Kiểm tra theo kế hoạch
- Ủy ban nhân dân các huyện: An Lão, Phù Cát, Vĩnh
Thạnh và thành phố Quy Nhơn.
- Các Sở: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Tài
nguyên và Môi trường; Kế hoạch và Đầu tư; Khoa học và Công nghệ; Công Thương.
- Thời gian tiến hành kiểm tra: Quý III năm 2020.
b) Kiểm tra chuyên đề
- Kiểm tra việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành
chính của cá nhân, tổ chức theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông; công tác phối
hợp giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính tại Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh (bao
gồm 02 Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện).
- Kiểm tra kết quả khắc phục những tồn tại, hạn chế
theo thông báo kết luận kiểm tra cải cách hành chính từ năm 2017 đến năm 2019 đối
với Ủy ban nhân dân huyện Hoài Ân và Tây Sơn.
- Thời gian tiến hành kiểm tra: Quý II năm 2020.
c) Ngoài các đối tượng kiểm tra nêu trên,
giao Trưởng Đoàn kiểm tra quyết định lựa chọn, tiến hành kiểm tra đột xuất công
tác giải quyết thủ tục hành chính tại một số cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh;
tái kiểm tra, kiểm tra bổ sung các cơ quan, đơn vị, địa phương đã được kiểm tra
công tác cải cách hành chính trong năm 2019 và năm 2020.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
Kinh phí thực hiện công tác kiểm tra cải cách hành
chính năm 2020 theo Kế hoạch này được bố trí từ nguồn kinh phí cải cách hành
chính Ủy ban nhân dân tỉnh đã cấp cho Sở Nội vụ trong năm 2020.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ:
- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức
triển khai thực hiện Kế hoạch này theo quy định.
- Thông báo thời gian kiểm tra cụ thể đến các cơ
quan, đơn vị thuộc đối tượng kiểm tra (trừ các cơ quan, đơn vị Đoàn Kiểm tra
quyết định kiểm tra đột xuất và tái kiểm tra); tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh kết quả kiểm tra theo quy định; nội dung báo cáo cần đề xuất cụ thể với
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét trách nhiệm người đứng đầu các cơ quan,
đơn vị, địa phương thực hiện chưa nghiêm túc, chậm chuyển biến các nội dung quy
định về cải cách hành chính (nếu có).
- Trong trường hợp thông qua kiểm tra phát hiện cơ
quan, đơn vị còn nhiều tồn tại, hạn chế, khuyết điểm, vi phạm các quy định liên
quan đến công tác cải cách hành chính cần phải uốn nắn, chấn chỉnh để kịp thời
khắc phục, Đoàn Kiểm tra trực tiếp có văn bản báo cáo đề xuất ngay sau khi kết
thúc hoạt động kiểm tra tại cơ quan, đơn vị đó để Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, chỉ đạo việc thực hiện.
2. Thủ trưởng các cơ quan liên quan;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và Đoàn kiểm tra cải cách
hành chính của tỉnh:
- Căn cứ nội dung Kế hoạch này, tổ chức kiểm tra
công tác cải cách hành chính tại cơ quan, đơn vị, địa phương mình và các cơ
quan, đơn vị trực thuộc đảm bảo mục đích, yêu cầu đề ra.
- Chỉ đạo các cơ quan, đơn vị, cá nhân thuộc đối tượng
kiểm tra có trách nhiệm chuẩn bị chu đáo, đầy đủ các báo cáo, tài liệu theo yêu
cầu của Đoàn kiểm tra.
- Phân công cán bộ, công chức, viên chức chuyên môn
tham gia Đoàn kiểm tra đảm bảo đúng thành phần theo quy định; hỗ trợ và phối hợp
với cơ quan chủ trì thực hiện tốt Kế hoạch này.
Trên đây là Kế hoạch kiểm tra công tác cải cách
hành chính năm 2020 của tỉnh. Yêu cầu Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa
phương nghiêm túc quán triệt, triển khai thực hiện./.