Quyết định 86/2001/QĐ-BTC về Quy chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích do Bộ trưởng Bộ tài chính ban hành

Số hiệu 86/2001/QĐ-BTC
Ngày ban hành 12/09/2001
Ngày có hiệu lực 01/01/2001
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Trần Văn Tá
Lĩnh vực Lao động - Tiền lương,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 86/2001/QĐ-BTC

Hà Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2001

 

QUYẾT ĐỊNH

CỦA BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH SỐ 86/2001/QĐ-BTC NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2001 VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ngày 3 tháng 9 năm 1999;
Căn cứ Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ Qui định chi tiết hướng dẫn thi hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28 tháng 10 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ quyền hạn, tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Chính sách tài chính,

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Qui chế quản lý, sử dụng quỹ ngày công lao động công ích.

Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2001.

Điều 3. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan khác chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

Trần Văn Tá

(Đã ký)

 

 

QUY CHẾ

QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG QUĨ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 86/2001/QĐ-BTC ngày 12 tháng 9 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1

NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Quĩ ngày công lao động công ích

1. Quĩ ngày công lao động công ích là nguồn lực nghĩa vụ lao động công ích do công dân Việt Nam đóng góp theo qui định của pháp luật tại nơi thường xuyên sinh sống, có hộ khẩu thường trú hoặc đăng ký tạm trú liên tục từ 6 tháng trở lên.

2. Quĩ ngày công lao động công ích được thể hiện dưới hình thức ngày công lao động công ích trực tiếp (dưới đây gọi là ngày công lao động công ích trực tiếp) hoặc đóng góp bằng tiền (dưới đây gọi là ngày công lao động công ích bằng tiền) của người có nghĩa vụ lao động công ích.

3. Quĩ ngày công lao động công ích do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp tỉnh); Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) quản lý và sử dụng để xây dựng, tu bổ các công trình công ích vì lợi ích chung của cộng đồng theo qui định của pháp luật.

Điều 2. Nguyên tắc quản lý Quĩ ngày công lao động công ích

1. Nguồn Quĩ ngày công lao động công ích là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được phân bổ cho chính quyền các cấp quản lý và sử dụng theo tỷ lệ qui định tại Điều 17 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích.

2. Quĩ ngày công lao động công ích được phản ảnh vào ngân sách địa phương các cấp theo nguyên tắc sau:

a. Quĩ ngày công lao động công ích trực tiếp của năm nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó. Giá trị ngày công lao động công ích trực tiếp tính trong giá trị công trình được xác định theo thời giá ngày công lao động công ích ở địa phương và phản ảnh vào ngân sách địa phương các cấp trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành trong năm theo hình thức ghi thu, ghi chi; hạch toán thu vào Chương (B,C,D) loại 10, khoản 05, mục 053, tiểu mục 01; hạch toán chi vào chương loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

b. Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền là toàn bộ số tiền thu được từ thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm bằng hình thức đóng tiền. Số tiền thu được phải nộp vào Kho bạc nhà nước để thực hiện phân bổ cho ngân sách các cấp theo tỷ lệ qui định tại khoản 1 Điều này và hạch toán như sau: Khi thu hạch toán vào Chương (B,C,D) loại 10, khoản 05, mục 053, tiểu mục 01; khi chi hạch toán theo chương loại, khoản, mục, tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.

Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang dự toán năm sau khi được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

3. Việc lập sổ theo dõi sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích; hạch toán kế toán, quyết toán đối với các khoản chi tiêu của Quĩ ngày công lao động công ích được thực hiện theo qui định của chế độ quản lý tài chính hiện hành.

Điều 3. Nguyên tắc sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích

1. Quĩ ngày công lao động công ích được sử dụng cho các mục đích qui định tại Điều 9 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và theo qui định chi tiết tại Điều 3 Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày 29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ. Quĩ ngày công lao động công ích thực hiện công khai tài chính theo qui định của pháp luật hiện hành.

2. Quĩ ngày công lao động công ích thuộc cấp nào do cấp ấy quản lý, sử dụng theo qui định tại Quy chế này và các qui định có liên quan khác của Nhà nước. Trường hợp đặc biệt cần sự hỗ trợ từ Quĩ ngày công lao động công ích thuộc cấp trên thì cấp đề nghị hỗ trợ phải lập kế hoạch. Quĩ ngày công lao động công ích cấp trên chỉ thực hiện hỗ trợ cho việc tu bổ, xây dựng công trình công ích của cấp dưới khi có đầy đủ hồ sơ, phương án hỗ trợ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.

[...]