BỘ
TÀI CHÍNH
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
86/2001/QĐ-BTC
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
Chương 1
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Quĩ ngày công lao động công ích
1. Quĩ ngày công lao động công
ích là nguồn lực nghĩa vụ lao động công ích do công dân Việt Nam đóng góp theo
qui định của pháp luật tại nơi thường xuyên sinh sống, có hộ khẩu thường trú hoặc
đăng ký tạm trú liên tục từ 6 tháng trở lên.
2. Quĩ ngày công lao động công
ích được thể hiện dưới hình thức ngày công lao động công ích trực tiếp (dưới
đây gọi là ngày công lao động công ích trực tiếp) hoặc đóng góp bằng tiền (dưới
đây gọi là ngày công lao động công ích bằng tiền) của người có nghĩa vụ lao động
công ích.
3. Quĩ ngày công lao động công
ích do Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (gọi chung là cấp
tỉnh); Uỷ ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh ( gọi chung là
cấp huyện); Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn ( gọi chung là cấp xã) quản lý
và sử dụng để xây dựng, tu bổ các công trình công ích vì lợi ích chung của cộng
đồng theo qui định của pháp luật.
Điều 2.
Nguyên tắc quản lý Quĩ ngày công lao động công ích
1. Nguồn Quĩ ngày công lao động
công ích là một bộ phận của ngân sách nhà nước, được phân bổ cho chính quyền
các cấp quản lý và sử dụng theo tỷ lệ qui định tại Điều 17 Pháp lệnh Nghĩa vụ
lao động công ích.
2. Quĩ ngày công lao động công
ích được phản ảnh vào ngân sách địa phương các cấp theo nguyên tắc sau:
a. Quĩ ngày công lao động công
ích trực tiếp của năm nào chỉ được huy động để sử dụng trong năm đó. Giá trị
ngày công lao động công ích trực tiếp tính trong giá trị công trình được xác định
theo thời giá ngày công lao động công ích ở địa phương và phản ảnh vào ngân
sách địa phương các cấp trên cơ sở khối lượng công việc đã hoàn thành trong năm
theo hình thức ghi thu, ghi chi; hạch toán thu vào Chương (B,C,D) loại 10, khoản
05, mục 053, tiểu mục 01; hạch toán chi vào chương loại, khoản, mục, tiểu mục
tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
b. Quĩ ngày công lao động công
ích bằng tiền là toàn bộ số tiền thu được từ thực hiện nghĩa vụ lao động công
ích hằng năm bằng hình thức đóng tiền. Số tiền thu được phải nộp vào Kho bạc
nhà nước để thực hiện phân bổ cho ngân sách các cấp theo tỷ lệ qui định tại khoản
1 Điều này và hạch toán như sau: Khi thu hạch toán vào Chương (B,C,D) loại 10,
khoản 05, mục 053, tiểu mục 01; khi chi hạch toán theo chương loại, khoản, mục,
tiểu mục tương ứng của Mục lục ngân sách nhà nước.
Quĩ ngày công lao động công ích
bằng tiền trong năm chưa sử dụng hết được chuyển sang dự toán năm sau khi được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Việc lập sổ theo dõi sử dụng
Quĩ ngày công lao động công ích; hạch toán kế toán, quyết toán đối với các khoản
chi tiêu của Quĩ ngày công lao động công ích được thực hiện theo qui định của
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Điều 3.
Nguyên tắc sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích
1. Quĩ ngày công lao động công
ích được sử dụng cho các mục đích qui định tại Điều 9 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động
công ích và theo qui định chi tiết tại Điều 3 Nghị định số 81/2000/NĐ-CP ngày
29 tháng 12 năm 2000 của Chính phủ. Quĩ ngày công lao động công ích thực hiện
công khai tài chính theo qui định của pháp luật hiện hành.
2. Quĩ ngày công lao động công
ích thuộc cấp nào do cấp ấy quản lý, sử dụng theo qui định tại Quy chế này và
các qui định có liên quan khác của Nhà nước. Trường hợp đặc biệt cần sự hỗ trợ
từ Quĩ ngày công lao động công ích thuộc cấp trên thì cấp đề nghị hỗ trợ phải lập
kế hoạch. Quĩ ngày công lao động công ích cấp trên chỉ thực hiện hỗ trợ cho việc
tu bổ, xây dựng công trình công ích của cấp dưới khi có đầy đủ hồ sơ, phương án
hỗ trợ được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Chương 2
MỤC I: LẬP KẾ
HOẠCH VÀ PHÂN BỔ NGUỒN QUĨ
Điều 4:
Lập kế hoạch nguồn Quĩ
1. Căn cứ Sổ theo dõi tình hình thực
hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm
lập kế hoạch nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trong năm.
2. Tổng số ngày công nghĩa vụ
lao động công ích tính theo danh sách đối tượng thực hiện nghĩa vụ lao động công
ích phát sinh trong năm là tổng nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trong
năm.
3. Kế hoạch nguồn Quĩ ngày công
lao động công ích là cơ sở để Uỷ ban nhân dân các cấp lập kế hoạch sử dụng lao
động công ích cho các mục đích công ích hàng năm.
Điều 5:
Phân bổ và tiếp nhận nguồn Quĩ
1. Quĩ ngày công lao động công
ích được phân bổ cho chính quyền các cấp theo tỷ lệ và thẩm quyền qui định tại
Điều 17 Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích và hướng dẫn tại Điều 7 Nghị định
số 81/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ qui định chi tiết hướng dẫn thi
hành Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp mở
tài khoản Quĩ ngày công lao động công ích tại Kho bạc Nhà nước để tiếp nhận quản
lý và sử dụng nguồn Quĩ được phân bổ qui định tại khoản 1 điều này.
Điều 6.
Quản lý nguồn Quĩ
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm trực tiếp quản lý nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trên địa
bàn.
2. Trường hợp có biến động nguồn
Quĩ ngày công lao động công ích do đối tượng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ
lao động công ích thông báo, Uỷ ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm điều chỉnh
(tăng hoặc giảm) nguồn Quĩ để lập kế hoạch sử dụng cho phù hợp.
3. Khi nguồn Quĩ ngày công lao động
công ích có thay đổi, Uỷ ban nhân dân cấp xã phải báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
huyện. Uỷ ban nhân dân cấp huyện kiểm tra, tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh tổng hợp trong toàn tỉnh, làm cơ sở cho việc phân bổ, kiểm tra, lập kế hoạch
sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích của địa phương.
MỤC II: QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUĨ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH TRỰC TIẾP
Điều 7:
Căn cứ để sử dụng ngày công lao động công ích trực tiếp.
1. Căn cứ để huy động và sử dụng
ngày công lao động công ích trực tiếp là các công việc sử dụng lao động công
ích hằng năm được đưa vào kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích của
từng cấp.
2. Số lượng ngày công lao động
công ích trực tiếp sử dụng cho công trình công ích của cấp nào phải đảm bảo
trong phạm vi Quĩ ngày công lao động công ích dành cho chính quyền cấp ấy.
3.Trường hợp cấp xã cần bổ sung
Quĩ ngày công lao động công ích từ Quĩ ngày công lao động công ích của cấp huyện
thì Uỷ ban nhân dân cấp xã phải đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp huyện xem xét, hỗ
trợ trong phạm vi kế hoạch sử dụng của cấp mình.
4. Trường hợp cấp huyện cần bổ
sung từ Quĩ ngày công lao động công ích cấp tỉnh thì Uỷ ban nhân dân cấp huyện
đề nghị Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, hỗ trợ trong phạm vi kế hoạch sử dụng
của cấp mình .
Điều 8.
Thực hiện huy động ngày công lao động công ích
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
xã ra quyết định huy động lao động nghĩa vụ công ích đối với công dân cư trú
trên địa bàn căn cứ vào kế hoạch sử dụng lao động công ích hàng năm được Hội đồng
nhân dân cấp xã quyết định hoặc căn cứ vào yêu cầu sử dụng ngày công lao động
công ích của Uỷ ban nhân dân cấp trên.
Việc huy động lao động nghĩa vụ
công ích hằng năm phải hạn chế đến mức thấp nhất ảnh hưởng của việc huy động đó
đến sản xuất, công tác, học tập của cơ quan, tổ chức, đơn vị và của công dân.
2. Quyết định huy động ngày công
lao động công ích phải được thông báo trực tiếp cho người được huy động hoặc
thông qua gia đình họ chậm nhất là 7 ngày trước ngày thực hiện lao động công
ích.
3. Trường hợp người khác đi làm
thay hoặc đóng tiền, người có nghĩa vụ lao động công ích phải báo với Uỷ ban
nhân dân cấp xã nơi thực hiện nghĩa vụ ít nhất 3 ngày trước ngày thực hiện
nghĩa vụ lao động công ích.
4. Trong trường hợp người có
nghĩa vụ lao động công ích thực hiện nghĩa vụ bằng hình thức đóng bằng tiền, Uỷ
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm huy động bổ sung cho đủ số ngày công lao động
cần huy động cho công trình hoặc lập kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động
công ích bằng tiền để thuê mướn lao động thay thế.
Điều 9.
Trách nhiệm quản lý và sử dụng Quĩ ngày công lao động
công ích bằng ngày công lao động công ích trực tiếp.
1. Cơ quan, đơn vị nào sử dụng
ngày công lao động công ích trực tiếp cơ quan, đơn vị ấy có trách nhiệm đảm bảo
điều kiện lao động theo qui định của pháp luật.
2. Uỷ ban nhân dân các cấp có
trách nhiệm theo dõi số ngày công lao động công ích trực tiếp đã sử dụng của từng
cấp để giảm trừ Quĩ ngày công lao động công ích trong năm.
3. Kinh phí phục vụ cho việc tổ
chức huy động và quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng ngày
công lao động trực tiếp hằng năm bao gồm chi phí quản lý, tuyên truyền, bồi dưỡng
nghiệp vụ, sơ kết, tổng kết, khen thưởng và các chi phí có liên quan trực tiếp
khác do ngân sách địa phương đảm bảo theo qui định của Luật ngân sách nhà nước.
MỤC III: QUẢN
LÝ, SỬ DỤNG QUĨ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH BẰNG TIỀN
Điều 10.
Thu Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền
1. Việc đóng góp bằng tiền vào
Quĩ ngày công lao động công ích được thực hiện trong trường hợp người có nghĩa
vụ lao động công ích không trực tiếp đi lao động, không có người làm thay.
2. Mức tiền đóng thay cho một
ngày công lao động công ích do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quyết định phù hợp với
thực tế của từng khu vực tại địa phương. Mức cao nhất không được vượt quá 120%
tiền lương một ngày tính theo mức lương tối thiểu chung do Nhà nước qui định.
3. Khi nhận tiền, Uỷ ban nhân
dân cấp xã viết biên lai thu tiền cho người nộp tiền theo mẫu C27a-X qui định tại
Quyết định số 827/1998/QĐ-BTC ngày 4/7/1998 của Bộ Tài chính và lập bảng kê số
tiền đã thu được nộp vào Kho bạc Nhà nước. Kho bạc Nhà nước thực hiện phân bổ Quĩ
ngày công lao động công ích bằng tiền cho các cấp ngân sách theo qui định tại
Điều 5 Quy chế này.
Điều 11:
Nội dung sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền
Quĩ ngày công lao động công ích
bằng tiền được sử dụng trong các trường hợp sau:
1. Trả tiền thuê nhân công cho
các công trình thuộc đối tượng sử dụng lao động công ích trong trường hợp không
huy động đủ lao động công ích trực tiếp nếu được cấp có thẩm quyền cho phép.
2. Chi trả chế độ cho người bị
tai nạn lao động trong khi thực hiện nghĩa vụ lao động công ích hằng năm theo
qui định tại điểm a, b, d khoản 3, Điều 12 và khoản 1, Điều 13 Nghị định số
81/2000/NĐ-CP ngày 29/12/2000 của Chính phủ.
3. Chi trả chế độ cho người bị ốm
đau trong khi trực tiếp thực hiện nghĩa vụ lao động công ích mà chưa tham gia bảo
hiểm y tế theo qui định tại Điều 29 và khoản 1, Điều 30 Pháp lệnh nghĩa vụ lao
động công ích.
4. Việc sử dụng Quĩ ngày công
lao động công ích bằng tiền tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều này thực hiện
theo nguyên tắc cấp nào sử dụng lao động công ích thì sử dụng Quĩ của cấp ấy
chi trả. Trường hợp cần thiết có sự hỗ trợ của Quĩ cấp trên thì thực hiện theo
qui định tại khoản 3, Điều 7 Quy chế này.
Quĩ ngày công lao động công ích
bằng tiền thực hiện thanh toán các khoản trợ cấp, hỗ trợ cho đối tượng được hưởng
khi có đủ điều kiện chi trả theo qui định hiện hành.
5. Căn cứ vào quyết định phê duyệt
của cấp có thẩm quyền hoặc uỷ nhiệm chi của cấp quản lý, sử dụng Quĩ, Kho bạc
Nhà nước giải quyết việc xuất tiền từ tài khoản Quĩ ngày công lao động công ích
bằng tiền để chi trả trợ cấp cho đối tượng được hưởng; làm thủ tục chuyển tiền
hỗ trợ cho các cấp có công trình công ích được hỗ trợ bằng nguồn Quĩ ngày công
lao động công ích cấp trên.
Điều 12.
Quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền
1. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp
nào quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích bằng tiền của cấp ấy.
2. Việc quản lý và sử dụng Quĩ
ngày công lao động công ích bằng tiền phải theo kế hoạch, đúng mục đích, bảo đảm
công bằng, tiết kiệm và đạt hiệu quả thiết thực. Mọi khoản chi tiêu phải đúng
qui định và có chứng từ hợp lệ.
MỤC IV: TRÁCH
NHIỆM CỦA CÁC CƠ QUAN QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUĨ NGÀY CÔNG LAO ĐỘNG CÔNG ÍCH
Điều 13:
Uỷ ban nhân dân cấp xã
1. Uỷ ban nhân dân cấp xã là cấp
trực tiếp theo dõi, quản lý người có nghĩa vụ lao động công ích trên địa bàn.
2. Uỷ ban nhân dân cấp xã có
trách nhiệm lập kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích hàng năm gửi Uỷ
ban nhân dân cấp huyện và thực hiện quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động
công ích được phân bổ theo qui định tại Điều 5 Quy chế này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã thực
hiện kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công ích đối với công
trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm
quyền lợi cho người lao động.
Điều 14.
Uỷ ban nhân dân cấp huyện
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tiếp nhận theo dõi và sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích được
phân bổ theo qui định tại Điều 5 Quy chế này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp huyện có
trách nhiệm tổng hợp nguồn Quĩ ngày công lao động công ích trên địa bàn huyện gửi
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh để tổng hợp; thực hiện việc bổ sung nguồn Quĩ ngày
công lao động công ích của cấp mình cho cấp xã theo qui định tại khoản 3 Điều 7
Quy chế này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp huyện thực
hiện kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công ích đối với công
trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và bảo đảm
quyền lợi cho người lao động.
Điều 15.
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.
1. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tiếp nhận, theo dõi và sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích được
phân bổ theo qui định tại Điều 5 quy chế này.
2. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực
hiện việc bổ sung nguồn Quĩ lao động công ích cho cấp huyện theo qui định tại
khoản 4, Điều 7 Quy chế này.
3. Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh có
trách nhiệm tổng hợp kế hoạch sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích trong
toàn tỉnh; kiểm tra, giám sát cơ quan, đơn vị sử dụng lao động công ích đối với
công trình công ích của cấp mình đảm bảo sử dụng có hiệu quả, tiết kiệm và bảo
đảm quyền lợi cho người lao động.
Điều 16.
Trách nhiệm của cơ quan tài chính các cấp
1. Cơ quan tài chính các cấp có
trách nhiệm giúp Uỷ ban nhân dân cùng cấp quản lý Quĩ ngày công lao động công
ích theo qui định tại Qui chế này.
2. Tổ chức theo dõi, kiểm tra việc
quản lý, sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích.
3. Khi công trình công ích hoàn
thành thì thực hiện quản lý tài sản hình thành từ nguồn lao động công ích theo
chế độ quản lý tài chính hiện hành.
Chương 3
BÁO CÁO VÀ CÔNG KHAI TÀI
CHÍNH
Điều 17.
Năm tài chính của Quĩ ngày công lao động công ích
1. Năm tài chính của Quĩ ngày
công lao động công ích bắt đầu từ ngày 1/1 và kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm.
2. Kết thúc năm tài chính, trong
phạm vi 45 ngày cơ quan quản lý và sử dụng Quĩ ngày công lao động công ích phải
lập báo cáo quyết toán Quĩ với cơ quan chủ quản cấp trên. Báo cáo phải phản ánh
đầy đủ trung thực tình hình Quĩ ngày công lao động công ích ở thời điểm lập báo
cáo, tình hình thu chi của Quĩ. Riêng đối với Quĩ ngày công lao động công ích bằng
tiền phải kèm theo xác nhận số dư tài khoản của Kho bạc Nhà nước.
Điều 18.
Công khai tài chính của Quỹ ngày công lao động công ích
Quỹ ngày công lao động công ích
thực hiện công khai tài chính theo qui định tại Quyết định số 225/1999/QĐ-TTg
ngày 20/11/1998 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế công khai tài
chính đối với ngân sách Nhà nước các cấp, các đơn vị dự toán ngân sách, các
doanh nghiệp nhà nước và các quỹ có nguồn thu từ khoản đóng góp của nhân dân;
và theo hướng dẫn tại Thông tư số 29/1999/TT-BTC ngày 19 tháng 03 năm 1999 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện công khai tài chính đối với các quỹ có nguồn
thu từ các khoản đóng góp của nhân dân.