BỘ
LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 859/QĐ-LĐTBXH
|
Hà
Nội, ngày 01 tháng 7 năm
2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ
HỘI
BỘ TRƯỞNG BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
Căn cứ Nghị định số 186/2007/NĐ-CP
ngày 25/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
Căn cứ Nghị định số 14/1998/NĐ-CP
ngày 06/03/1998 của Chính phủ về quản lý tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 137/2006/NĐ-CP
ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà nước đối với
tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được
xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 35/2007/TT-BTC
ngày 10/04/2007 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số
137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính phủ quy định việc phân cấp quản lý nhà
nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành
chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tài sản được xác lập quyền sở hữu của nhà nước;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy chế phân cấp
về quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước tại cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký. Các quy định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài
chính, Thủ trưởng các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Bộ trưởng, các thứ trưởng;
- Bộ Tài chính;
- Lưu VT, Vụ KHTC.
|
BỘ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Kim Ngân
|
QUY CHẾ
PHÂN CẤP VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP THUỘC BỘ LAO ĐỘNG - THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 859/QĐ-LĐTBXH ngày 01 tháng 7 năm 2008 của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội.).
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều chỉnh:
a) Quy chế này quy định việc phân cấp
về quản lý nhà nước đối với tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ giữa Bộ trưởng
với Thủ trưởng cơ quan hành chính,
đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội;
b) Việc mua sắm tài sản thuộc các dự
án đầu tư xây dựng từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản tập trung, dự án viện trợ,
dự án sử dụng kinh phí sự nghiệp có tính chất đầu tư xây dựng không thuộc phạm
vi điều chỉnh của Quy chế này.
2. Đối tượng áp dụng:
a) Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
b) Các đối tượng khác liên quan đến
việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 2. Nội dung phân cấp:
1. Phân cấp về thẩm quyền ban hành
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản nhà nước.
2. Phân cấp về
thẩm quyền, trách nhiệm quản lý, xử lý tài sản nhà nước gồm:
a) Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài
sản nhà nước;
b) Quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản
nhà nước;
c) Quyết định thu hồi, điều chuyển
tài sản nhà nước;
d) Quyết định bán, chuyển đổi hình thức
sở hữu tài sản nhà nước;
đ) Quyết định
thanh lý tài sản nhà nước;
e) Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước.
Điều 3. Tài sản mua sắm và
nguồn kinh phí mua sắm tài sản:
1. Tài sản mua sắm
bao gồm:
a) Trang thiết bị,
phương tiện làm việc của cơ quan và cán bộ, công chức, viên
chức theo Quyết định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18/07/2006 của
Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết
bị và phương tiện làm việc các cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước;
b) Vật tư, công cụ, dụng cụ bảo đảm
hoạt động thường xuyên;
c) Thuốc, vật tư y tế phục vụ công
tác điều trị, điều dưỡng;
d) Máy móc, trang
thiết bị phục vụ cho công tác chuyên môn, phục vụ an toàn lao động, phòng cháy
chữa cháy, an ninh quốc phòng;
e) May sắm trang phục ngành;
f) Các sản phẩm
công nghệ thông tin gồm máy móc, thiết bị, phụ kiện, phần mềm và các sản phẩm khác, bao gồm cả lắp đặt, chạy thử, bảo hành (nếu
có);
g) Phương tiện vận chuyển: ô tô, xe
máy, tàu, thuyền, xuồng;
h) Sản phẩm in, tài liệu, biểu mẫu, ấn
phẩm, văn hóa phẩm, sách, tài liệu, phim ảnh và các sản phẩm khác để tuyên truyền,
quảng bá và phục vụ cho công tác chuyên môn nghiệp vụ;
i) Các dịch vụ bảo
trì, bảo dưỡng, sửa chữa máy móc trang thiết bị và phương tiện làm việc, các dịch vụ thuê đường truyền dẫn, thuê tư vấn, dịch vụ bảo
hiểm và thuê các dịch vụ khác;
k) Các loại tài sản khác.
2. Nguồn kinh phí mua sắm tài sản bao
gồm:
a) Kinh phí ngân sách nhà nước cấp được
cơ quan có thẩm quyền giao trong dự toán chi ngân sách hàng năm của cơ quan,
đơn vị;
b) Nguồn thu từ phí, lệ phí được sử dụng
theo quy định của pháp luật;
c) Nguồn kinh phí từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, quỹ phúc lợi của đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức khoa học
và công nghệ công lập;
d) Nguồn thu hợp pháp khác theo quy định
(nếu có).
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội:
1. Quyết định số lượng, chủng loại,
giá mua mới xe ô tô phục vụ công tác cho các chức danh lãnh đạo, xe ô tô phục vụ
công tác chung, xe ô tô chuyên dùng;
tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản đặc thù của cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
2. Phê duyệt kế hoạch mua sắm, sửa chữa
tài sản hàng năm của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ;
3. Quyết định mua sắm, sửa chữa tài sản
không thực hiện phân cấp cho thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
quy định tại Điều 5, 6, 7 của Quy chế này;
4. Điều chuyển tài sản giữa các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của
pháp luật, trừ các tài sản đã phân cấp tại Quy chế này;
5. Thu hồi tài sản là động sản (trừ
các tài sản thuộc thẩm quyền thu hồi của Thủ tướng Chính
phủ và Bộ trưởng Bộ Tài chính) của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
sử dụng sai mục đích, không đúng qui định hiện hành;
6. Bán, chuyển đổi hình thức sở hữu đối
với tài sản là động sản có nguyên giá từ ba trăm triệu đồng
trở lên/ một đơn vị tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ
do phải thay thế theo yêu cầu đổi mới kỹ thuật, công nghệ,
dư thừa không có nhu cầu sử dụng, sử dụng không hiệu quả theo đề nghị của thủ
trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ (trừ những tài sản là động
sản thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Tài chính);
7. Thanh lý xe ô tô và các tài sản là
động sản khác có nguyên giá theo sổ kế toán từ bốn trăm triệu đồng trở lên/ một
đơn vị tài sản của cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
8. Quyết định thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đối với cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và
phân cấp quản lý tại Quy chế này.
Trong phạm vi thẩm quyền Bộ trưởng
quy định tại điều này, Thứ trưởng phụ trách khối thay mặt
Bộ trưởng xem xét, quyết định hoặc báo cáo Bộ trưởng trước
khi quyết định đối với tài sản thuộc các lĩnh vực, đơn vị do mình phụ trách.
Điều 5. Ủy quyền Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính thực
hiện các nội dung sau:
1. Thẩm định, trình Bộ trưởng xem
xét, quyết định các nội dung nêu tại khoản 1, 2, 3, 4, 5,
6, 7 Điều 4 của Quy chế này;
2. Đăng ký quyền quản lý, sử dụng tài
sản có nguyên giá từ năm trăm triệu đồng trở lên/ một đơn
vị tài sản (trừ các tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp, xe ô tô) của
các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ;
3. Kiểm tra, xác nhận hồ sơ đăng ký
quyền quản lý, sử dụng tài sản là trụ sở làm việc, cơ sở sự nghiệp, xe ô tô
theo đề nghị của Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp thuộc Bộ và tổng hợp gửi Bộ Tài chính theo quy định;
4. Quyết định bán, chuyển đổi hình thức
sở hữu đối với tài sản là động sản có nguyên giá dưới ba trăm triệu đồng/ một
đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc Bộ do phải thay thế theo yêu cầu đổi mới kỹ
thuật, công nghệ, dư thừa không có
nhu cầu sử dụng, sử dụng không hiệu quả;
5. Về thanh lý tài sản:
a) Quyết định thanh lý tài sản của cơ
quan hành chính thuộc Bộ gồm:
- Nhà, công trình xây dựng khác có
nguyên giá theo sổ kế toán dưới năm trăm triệu đồng/ một đơn vị tài sản bị hư hỏng
không còn sử dụng được hoặc nếu tiếp tục sử dụng phải chi
phí lớn, không hiệu quả;
- Các tài sản là động sản khác có
nguyên giá theo sổ kế toán từ hai trăm triệu đồng đến dưới bốn trăm triệu đồng/
một đơn vị tài sản.
b) Thanh lý các tài sản là động sản
khác của các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ có nguyên giá từ
hai trăm triệu đồng đến dưới bốn trăm triệu đồng/ một đơn vị tài sản, mà những
tài sản này được mua sắm từ các nguồn: Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, vốn
viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, nguồn thu từ bán, chuyển nhượng tài sản;
6. Quyết định bán, thanh lý, điều
chuyển tài sản (trừ nhà và các công trình xây dựng gắn liền
với đất đai) của các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước,
vốn vay nợ, viện trợ khi kết thúc hoạt động cho các cơ quan hành chính, đơn vị
sự nghiệp thuộc Bộ sau khi có ý kiến thỏa thuận của Bộ Tài chính;
7. Kiểm tra định
kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ theo quy định của pháp luật và phân
cấp tại Quy chế này.
Các nội dung được ủy quyền khi hoàn
thành phải báo cáo kết quả với Bộ trưởng và Thứ trưởng phụ
trách.
Điều 6.
Thủ trưởng các cơ quan hành chính quyết định
các nội dung sau:
1. Về mua sắm, sửa chữa tài sản hàng
năm:
a) Tổng cục trưởng Tổng cục Dạy nghề
quyết định mua sắm hoặc sửa chữa tài sản có giá trị dưới hai tỷ đồng/ gói thầu của
cơ quan Tổng cục, đơn vị trực thuộc trên cơ sở kế hoạch năm về mua sắm, sửa chữa
tài sản đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
b) Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh
tra Bộ, Cục trưởng các Cục quyết định mua sắm hoặc sửa chữa
tài sản có giá trị dưới năm trăm triệu
đồng/gói thầu của cơ quan, đơn vị trực thuộc (nếu có) trên cơ sở kế hoạch năm về
mua sắm, sửa chữa tài sản đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
2. Điều chuyển tài sản (trừ nhà, đất,
công trình xây dựng, ô tô) giữa các đơn vị trực thuộc theo
quy định của pháp luật;
3. Thanh lý tài sản của cơ quan và
đơn vị trực thuộc gồm:
a) Nhà, công trình
xây dựng phải phá dỡ để giải phóng mặt bằng thực hiện dự án đầu tư xây dựng; giải phóng mặt bằng theo
qui hoạch, dự án theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b) Các tài sản là động sản (trừ ô tô)
có nguyên giá theo sổ kế toán dưới hai trăm triệu đồng/ một
đơn vị tài sản;
4. Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp
hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các đơn vị trực thuộc.
Các quyết định về mua sắm, sửa chữa,
thanh lý, điều chuyển tài sản được phân cấp tại điều này, đơn vị phải gửi về Bộ
(Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, kiểm tra.
Điều 7. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ quyết định
các nội dung sau:
1. Về mua sắm, sửa chữa tài sản:
a) Hiệu trưởng
Trường Đại học quyết định mua sắm hoặc sửa chữa tài sản của
đơn vị có giá trị dưới năm trăm triệu
đồng/ gói thầu trên cơ sở kế hoạch năm về mua sắm, sửa chữa
tài sản đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt;
b) Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
còn lại quyết định mua sắm hoặc sửa chữa tài sản của đơn vị
có giá trị dưới hai trăm triệu đồng/ gói thầu trên cơ sở kế hoạch năm về mua sắm,
sửa chữa tài sản đã được Lãnh đạo Bộ phê duyệt.
2. Thanh lý các tài sản của đơn vị
(trừ nhà, công trình xây dựng, ô tô) có nguyên giá theo sổ
kế toán dưới hai trăm triệu đồng / một đơn vị tài sản được hình thành từ nguồn
kinh phí có nguồn gốc ngân sách nhà nước, viện trợ, biếu, tặng, nguồn thu từ
bán, chuyển nhượng tài sản được phép sử dụng. Thanh lý các
tài sản hình thành từ nguồn quĩ phát triển hoạt động sự nghiệp, quĩ phúc lợi,
vay, huy động, liên doanh, liên kết theo quy định.
Các quyết định về mua sắm, sửa chữa,
thanh lý, điều chuyển tài sản được phân cấp tại điều này đơn vị phải gửi về Bộ
(Vụ Kế hoạch - Tài chính) để theo dõi, kiểm tra.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8. Tổ chức thực hiện.
1. Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính
giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do
Bộ quản lý; hướng dẫn cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Bộ về qui trình, thủ tục quản lý tài sản nhà nước
theo đúng quy định hiện hành và phân cấp tại Quy chế này; định kỳ báo cáo tình
hình quản lý, sử dụng tài sản theo hướng dẫn của Bộ Tài chính;
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính, đơn
vị sự nghiệp được phân cấp, ủy quyền:
a) Chịu trách nhiệm toàn diện trong tổ
chức, thực hiện các nhiệm vụ được giao theo đúng quy định về phân cấp tại Quy
chế này, đồng thời chịu trách nhiệm cá nhân trước Bộ trưởng về việc khiếu nại,
tố cáo, tham nhũng, lãng phí trong việc quản lý tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý;
b) Thực hiện đầy đủ trình tự, thủ tục
theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước và phân cấp tại Quy chế
này;
c) Sử dụng tài sản nhà nước đúng mục
đích, tiết kiệm có hiệu quả;
d) Thực hiện việc kê khai, đăng ký,
báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản theo quy định hiện hành;
e) Công khai tiêu chuẩn, định mức,
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị;
f) Thực hiện kiểm kê tài sản tại đơn
vị theo quy định của pháp luật kế toán, thống kê;
g) Chịu sự thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy chế
này.
Điều 9. Xử lý vi phạm:
Các cá nhân, đơn vị thuộc Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội vi phạm các quy định tại Quy chế
này, tùy theo mức độ cụ thể sẽ bị xử lý theo quy định của nhà nước.
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc các đơn vị phản ánh về Vụ Kế hoạch - Tài chính để trình Bộ trưởng
xem xét quyết định.