BỘ TÀI
CHÍNH
*****
Số: 85/2005/QĐ-BTC
|
CỘNG HOÀ XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc
lập - Tự do - Hạnh phúc
*****
Hà Nội, ngày 30 tháng 11 năm 2005
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC IN, PHÁT HÀNH VÀ SỬ DỤNG CÁC LOẠI CHỨNG TỪ THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH
Căn cứ Pháp lệnh phí
và lệ phí số 38/2001/PL-UBTVQH10 ngày 28/8/2001 và Nghị định số 57/2002/NĐ-CP
ngày 03/6/2002 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Pháp lệnh phí và lệ
phí;
Căn cứ Nghị định số 77/2003/NĐ-CP ngày 1/7/2003 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Xét đề nghị của Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. In, phát hành và sử dụng các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí thống nhất
trong cả nước như sau:
1. Biên lai
thu tiền phí, lệ phí (không có mệnh giá) theo mẫu ban hành kèm theo Quyết định
này (số 01-05/BLP).
Biên lai thu
tiền phí, lệ phí có kích cỡ 19 x 11 cm, đóng thành quyển, mỗi quyển có 50 số,
mỗi số có 3 liên, gồm:
- Liên 1: Báo
soát (chứng từ kế toán thu phí, lệ phí);
- Liên 2:
Giao cho người nộp tiền;
- Liên 3: Lưu
tại cuống biên lai.
2. Chứng từ
thu tiền phí, lệ phí có in sẵn giá thanh toán cố định, bao gồm:
a) Vé phí
đường bộ (hoặc vé cước đường bộ), vé phà, vé đò thực hiện theo quy định tại
Thông tư số 90/2004/TT-BTC ngày 07/9/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn chế độ
thu, nộp, quản lý và sử dụng phí sử dụng đường bộ và các văn bản pháp luật khác
có liên quan.
b) "Biên
lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" từ một nghìn (1.000) đồng đến năm
trăm nghìn (500.000) đồng theo mẫu (số 02-05/BGP) ban hành kèm theo Quyết định
này.
"Biên
lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" có kích cỡ 19 cm x 7 cm, đóng thành
quyển, mỗi quyển 50 số, mỗi số in thành 2 liên, gồm:
- Liên 1: lưu
tại cuống (đơn vị thu phí, lệ phí lưu);
- Liên 2:
giao cho người nộp tiền.
3. "Giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước" (giấy nộp tiền bằng tiền mặt, giấy nộp
tiền bằng chuyển khoản), được in và luân chuyển theo quy định tại Thông tư số
80/2003/TT-BTC ngày 13/8/2003 của Bộ Tài chính hướng dẫn tập trung, quản lý các
khoản thu ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước.
4. Giao
cho Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương tổ chức in,
phát hành chứng từ thu tiền phí, lệ phí để bán cho các cơ quan được phép tổ
chức thu các loại phí, lệ phí tại địa phương theo quy định của pháp luật và có
trách nhiệm quản lý, sử dụng theo đúng chế độ quản lý ấn chỉ thuế của Bộ Tài
chính quy định; trừ những chứng từ thu tiền phí, lệ phí do Tổng cục Thuế in
hoặc chấp nhận cho các cơ quan thu phí, lệ phí tự in biên lai.
Điều
2.
Đối tượng sử dụng các loại Chứng từ thu tiền
phí, lệ phí quy định tại Điều 1 Quyết định này như sau:
1. "Biên
lai thu tiền phí, lệ phí" do các cơ quan nhà nước, các đơn vị sự nghiệp và
các tổ chức khác có nhiệm vụ tổ chức thu các loại phí, lệ phí theo quy định
của pháp luật (gọi chung là các cơ quan thu phí, lệ phí) sử dụng để thu tiền
đối với các loại phí, lệ phí sau:
a) Các loại
phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng tỷ lệ phần trăm (%);
b) Các loại
phí, lệ phí được pháp luật quy định mức thu bằng số tiền trên năm trăm nghìn
(500.000) đồng;
c) Các loại
phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế và các loại phí, lệ phí
sử dụng biên lai thu tiền do cơ quan thu tự in sau khi được Bộ Tài chính (Tổng cục
Thuế) chấp nhận. Thủ tục đăng ký tự in biên lai thu tiền phí, lệ phí quy định
tại phụ lục ban hành kèm theo Quyết định này.
2. Vé phí
(hoặc cước) đường bộ, vé phà, vé đò do các tổ chức, cá nhân sử dụng để thu tiền
phí đường bộ hoặc phí phà, phí đò theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. "Biên
lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" do các cơ quan được phép thu phí, lệ
phí sử dụng để thu tiền đối với các loại phí, lệ phí được pháp luật quy định
mức thu bằng số tiền tương ứng với mệnh giá từ một nghìn (1.000) đồng đến năm
trăm nghìn (500.000) đồng.
4. "Giấy
nộp tiền vào ngân sách nhà nước" (Giấy nộp tiền bằng tiền mặt hoặc Giấy
nộp tiền bằng chuyển khoản) được sử dụng trong trường hợp:
a) Các tổ
chức, cá nhân thuộc đối tượng nộp phí, lệ phí sử dụng "Giấy nộp tiền vào
ngân sách nhà nước" để nộp tiền phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước tại Kho
bạc nhà nước;
b) Kho bạc
nhà nước sử dụng "Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước" để thu tiền
phí, lệ phí vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật.
Điều
3.
Các loại chứng từ thu tiền phí, lệ phí quy định tại Điều
1 Quyết định này được quản lý, sử dụng theo Quyết định số 30/2001/QĐ-BTC ngày
13/4/2001 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Chế độ in, phát hành,
quản lý, sử dụng ấn chỉ thuế. Đối với "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có
mệnh giá" còn phải quản lý, sử dụng như sau:
1. Các cơ
quan thu phí, lệ phí trước khi xuất kho "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có
mệnh giá" ra sử dụng phải đóng dấu của cơ quan thu phí, lệ phí vào góc
trên, bên phải liên 2 của chứng từ (phần giao cho người nộp tiền); Người thu
tiền phí, lệ phí khi thu tiền phải ký tên và ghi rõ họ tên vào liên 2 của Biên
lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá.
2. Các tổ
chức, cá nhân nộp phí, lệ phí từ một nghìn (1.000) đồng đến năm trăm nghìn
(500.000) đồng được cấp "Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá"
theo quy định tại Quyết định này.
a) Các
"Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" do Cục Thuế tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương phát hành, có đóng dấu cơ quan thu phí, lệ phí và ghi
đầy đủ các chỉ tiêu theo đúng quy định tại Quyết định này là chứng từ hợp pháp
để thanh toán, hạch toán và quyết toán tài chính;
b) Những
"Biên lai thu tiền phí, lệ phí có mệnh giá" không do Cục Thuế tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương phát hành, không đóng dấu của cơ quan thu phí,
lệ phí và không có chữ ký (ghi rõ họ tên) của người thu tiền phí, lệ phí thì
không có giá trị thanh toán và không được hạch toán, quyết toán tài chính.
Điều
4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo;
các loại chứng từ thu phí, lệ phí không quy định tại Quyết định này đều bãi bỏ;
Đối với các Biên lai, Vé thu phí, lệ phí đã in theo mẫu quy định trước đây được
tiếp tục sử dụng hết số lượng đã in đến hết ngày 31/12/2006, kể từ ngày
01/01/2007 trở đi phải thống nhất in, phát hành và sử dụng chứng từ thu phí, lệ
phí theo quyết định này.
Điều
5.
Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục
Thuế, Tổng giám đốc Kho bạc nhà nước, Cục trưởng Cục Thuế các tỉnh, thành phố
trực thuộc trung ương, tổ chức, cá nhân quản lý, sử dụng chứng từ thu phí, lệ
phí chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này/.
Nơi nhận:
- Văn phòng TW Đảng,
- Văn phòng Quốc hội, Văn
phòng Chủ tịch nước,
- Toà án nhân dân tối cao,
- Viện Kiểm sát nhân dân tối
cao,
- Các Bộ, Cơ quan ngang Bộ,
Cơ quan
thuộc Chính phủ,
- Cơ quan Trung ương của các
Đoàn thể,
- UBND, Sở TC-VG, Cục Thuế,
Kho bạc nhà nước
các tỉnh, thành phố trực
thuộc TW,
- Công báo,
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư
pháp)
- Các đơn vị thuộc và trực
thuộc BTC,
- Vụ Pháp chế (Kiểm tra văn
bản),
- Lưu: VT; TCT (VT, TS).
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trương Chí Trung
|
TỔNG CỤC
THUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01-05/BLP Cục
Thuế….. Độc lập - Tự do -
Hạnh phúc
Xê ri: AA/05
Chi cục Thuế……… Số: 00000
Đơn vị thu….. mã số….
BIÊN
LAI THU TIỀN PHÍ, LỆ PHÍ
(Liên 1: Báo soát)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
……………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………..
Lý do nộp (ghi tên loại phí, lệ
phí): ………………………………………………...
Số tiền:
……………………………………………………………………...
(Viết bằng chữ):
…………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán:
…………………………………………………........
………………………………………………………………………………
Ngày
......
tháng ….năm 200..
Người thu tiền
(Ký
ghi rõ họ tên)
|
TỔNG CỤC THUẾ CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM Mẫu số: 01-05/BLP
Cục Thuế
…. Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
Cê ri:AA/05
Chi cục Thuế……… Số:00000
Đơn vị thu….. mã số
BIÊN LAI THU TIỀN
PHÍ, LỆ PHÍ
(Liên 2: Giao cho
người nộp tiền)
Tên đơn vị hoặc người nộp tiền:
……………………………………………
Địa chỉ:
……………………………………………………………………..
Lý do nộp (ghi tên loại phí, lệ
phí): ………………………………………...
Số tiền:
……………………………………………………………………...
(Viết bằng chữ):
…………………………………………………………….
………………………………………………………………………………
Hình thức thanh toán:
…………………………………………………........
………………………………………………………………………………
Ngày
......
tháng ….năm 200..
Người thu tiền
(Ký ghi rõ họ tên)
|
|
THỦ
TỤC ĐĂNG KÝ SỬ DỤNG BIÊN LAI THU
PHÍ, LỆ PHÍ
TỰ IN
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 85/2005/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
******
1. Đối tượng được đăng ký tự in biên lai thu
phí, lệ phí Gọi chung là Biên lai) là những cơ quan làm nhiệm vụ thu các khoản
phí, lệ phí mang tính đặc thù trong giao dịch quốc tế đòi hỏi phải sử dụng loại
Biên lai được in 2 thứ tiếng (Tiếng Việt và tiếng nước ngoài) và cơ quan thu
phí, lệ phí khác theo quy định của pháp luật.
2. Cơ quan tự in và
phát hành sử dụng Biên lai thu phí, lệ phí có trách nhiệm:
a) Thực hiện in Biên
lai theo đúng quy định sau:
- In đúng mẫu Biên
lai đã được duyệt và đăng ký với cơ quan Thuế có thẩm quyền. Người đứng đầu cơ
quan thu phí, lệ phí phải ký xác nhận vào mẫu Biên lai đặt in.
- Khi in Biên lai
phải có hợp đồng in với đơn vị nhận in, ghi cụ thể số lượng, ký hiệu, số thứ tự
biên lai đặt in. Sau mỗi lần in hoặc kết thúc hợp đồng in phải thanh lý hợp
đồng giữa bên đặt in và bên nhận in. Nghiêm cấm đặt in Biên lai ngoài hợp đồng
đã ký kết.
- Cơ quan tự đặt in
Biên lai được lựa chọn nhà in phù hợp, thuận tiện theo Danh sách các nhà in đã
đăng ký với Tổng cục Thuế.
b) Phát hành Biên
lai:
- Sau 5 ngày đăng ký
lưu hành mẫu Biên lai tự in, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo phát hành
bằng văn bản (kèm theo mẫu Biên lai) gửi cơ quan Thuế quản lý và phải dán thông
báo phát hành tại trụ sở, nơi thu phí, lệ phí, nơi giao dịch. Thông báo phát
hành Biên lai phải nêu rõ về mẫu Biên lai, loại, hình thức, kích thước, hoa
văn, logo, các đặc điểm về cấu trúc của mẫu Biên lai và thời gian có giá trị
lưu hành.
- Khi thay đổi mẫu
Biên lai, cơ quan thu phí, lệ phí phải thông báo công khai loại Biên lai, ký
hiệu, số Biên lai, thời gian hết hiệu lực sử dụng với cơ quan Thuế và dán thông
báo, mẫu Biên lai tại trụ sở, nơi thu phí, lệ phí, nơi giao dịch về loại Biên
lai hết giá trị sử dụng, thực hiện thanh toán, quyết toán, nộp lại số Biên lai
không sử dụng cho cơ quan Thuế quản lý.
3. Thủ tục đăng ký sử
dụng Biên lai tự in:
3.1. Thủ tục đăng lý
mẫu Biên lai tự in:
Cơ quan làm nhiệm vụ
thu phí, lệ phí đăng ký sử dụng hoá đơn tự in với Tổng cục Thuế theo mẫu đính
kèm. Thủ tục đăng lý mẫu Biên lai tự in như sau:
a) Công văn đăng ký
sử dụng Biên lai tự in (theo mẫu đính kèm).
b) Mẫu Biên lai do cơ
quan thu tự thiết kế. Mẫu Biên lai phải có các chỉ tiêu như: Tên cơ quan thu,
địa chỉ, mã số thuế, ký hiệu, số biên lai; Tên, địa chỉ, mã số thuế của tổ
chức, cá nhân nộp phí. lệ phí; tổng cộng tiền thanh toán (nếu có nhiều loại
phí, lệ phí), in theo văn bản số ... ngày ... tháng ... năm ... của cơ quan
Thuế và tên nhà in biên lai; Những đặc thù, biểu tượng của đơn vị có thể đưa
vào mẫu Biên lai; Nếu in song ngữ thì in tiếng Việt trước, tiếng nước ngoài
sau.
c) Bản sao (không
phải công chứng) văn bản pháp luật quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn thực
hiện hoạt động dịch vụ hoặc công việc quản lý nhà nước có thu phí, lệ phí.
Cơ quan Thuế sau khi
nhận hồ sơ đăng ký sử dụng Biên lai tự in của cơ quan thu phí, lệ phí, trong
vòng mười ngày (10) ngày làm việc phải có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, đối chiếu
với pháp luật phí, lệ phí hiện hành để làm thủ tục chấp thuận việc đăng ký mẫu
Biên lai tự in; Trường hợp không chấp nhận việc đăng ký mẫu Biên lai tự in thì
phải trả lời bằng văn bản trong vòng bảy ngày (07) làm việc. Khi thay đổi mẫu
Biên lai tự in, cơ quan thu phí, lệ phí phải đăng ký lại.
3.2. Đăng ký lưu hành
mẫu biên lai tự in.
Biên lai do cơ quan
thu phí, lệ phí tự in phải đăng ký lưu hành mẫu biên lai với cơ quan Thuế nơi
đăng ký sử dụng biên lai, gồm: Ký hiệu, số lượng, số biên lai (từ số ..... đến
số ). Cơ quan Thuế căn cứ vào nhu cầu sử dụng biên lai của tổ chức mà quy định
số lượng biên lai tự in được đăng ký lưu hành sử dụng theo từng kỳ từ 1 tháng
đến 3 tháng. Trước khi in hoá đơn đợt mới phải báo cáo việc sử dụng hoá đơn đợt
cũ và đăng ký in mới với cơ quan thuế về ký hiệu, số lượng, số thứ tự biên lai.
Cơ quan Thuế quản lý
mở sổ theo dõi cơ quan thu phí, lệ phí đăng ký lưu hành mẫu Biên lai tự in và
cấp cho cơ quan tự in 1 sổ theo mẫu quy định tại Thông tư số 120/2002/TT-BTC
ngày 30/12/2002 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 89/2002/NĐ-CP
ngày 07/11/2002 của Chính phủ về việc in, phát hành, sử dụng, quản lý hoá đơn.
MẪU
CÔNG VĂN ĐĂNG KÝ TỰ IN BIÊN LAI THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Kèm theo Quyết định số 85 /2005/QĐ-BTC ngày 30 tháng 11 năm 2005 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính)
******
Đơn vị
:....... CÔNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Số:
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
V/v: Đăng ký sử .............
ngày tháng năm ..........
dụng biên lai tự in
Kính gửi: Tổng cục
Thuế
1.Tên cơ quan đăng ký
tự in biên lai:..................................
- Mã số
thuế..............................................Số điện
thoại......................
- Địa chỉ giao
dịch...............................................................................
- Tổ
chức thu loại phí, lệ
phí................................................................
- Địa điểm
thu phí, lệ phí
tại:.............................................................
2. Tên
thủ trưởng cơ quan thu phí, lệ phí:..............................
- Chứng
minh thư số: ......., cấp ngày ...... tháng ...... năm...., tại .......
- Số điện
thoại giao
dịch:................................................................
Căn cứ Thông tư/Quyết
đinh số.......... ngày tháng năm của ........ quy định chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí/lệ phí......;
Sau khi nghiên cứu kỹ
Quyết định số ...2005/QĐ-BTC ngày... tháng... năm.... 2005 của Bộ trưởng Bộ
Tài chính về việc in, phát hành và sử dụng chứng từ thu phí, lệ phí;
Để phù hợp với đặc
thù quản lý của ngành và loại phí, lệ phí do cơ quan chúng tôi tổ chức thu,
phục vụ yêu cầu của các tổ chức, cá nhân nộp phí, lệ phí, chúng tôi đề nghị
Tổng cục Thuế chấp thuận cho chúng tôi tự in và sử dụng Biên lai thu phí, lệ
phí, gồm các loại Biên lai sau: (nêu cụ thể từng loại, mỗi loại có mấy liên,
chức năng sử dụng của từng liên ). Số biên lai này đăng ký sử dụng tại địa
phương.............
Chúng tôi cam kết
các kê khai của chúng tôi là chính xác. Nếu được Tổng cục Thuế chấp thuận sử
dụng Biên lai thu phí, lệ phí tự in, chúng tôi sẽ thực hiện việc in, phát hành,
quản lý, sử dụng biên lai theo đúng chế độ hiện hành của nhà nước và Bộ Tài
chính quy định. Nếu sai phạm cơ quan chúng tôi xin chịu trách nhiệm trước pháp
luật./.
THỦ TRƯỞNG CƠ QUAN THU PHÍ, LỆ PHÍ
(Ký tên và đóng dấu)