ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/2004/QĐ-UB
|
Tam
Kỳ, ngày 03 tháng 11 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ BAN HÀNH CƠ CHẾ TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG QUỸ ĐẤT
TẠO VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Quyết định số 22/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ Tài chính về cơ chế tài
chính trong việc sử dụng đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng;
Theo đề nghị của Sở Tài chính tại tờ trình số 1327 TT/TC-GCS ngày 17/8/2004 về
việc ban hành cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng
cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này "Cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn tỉnh Quảng Nam".
Điều 2. Quyết định này
thay thế Quyết định số 05/2003/QĐ-UB ngày 10/01/2003 của UBND tỉnh Quảng Nam về
Ban hành cơ chế tài chính thực hiện dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng, trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và có hiệu lực thi hành sau 15 ngày
kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các Sở, Ban, ngành, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, các tổ
chức kinh tế và cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3.
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên & Môi trường.
- TTTU, HĐND, UBNDtỉnh
- CPVP.
- Lưu VT, KTTH, KTN, TH, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Minh Cả
|
CƠ CHẾ
TÀI CHÍNH THỰC HIỆN DỰ ÁN SỬ DỤNG QŨY ĐẤT TẠO VỐN XÂY DỰNG CƠ
SỞ HẠ TẦNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 85/2004/QĐ-UB ngày 3/11/2004 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Quảng Nam)
Điều 1. Phạm vi, đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi áp
dụng:
Danh mục dự
án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng, Quỹ đất tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng ( viết
tắc là QĐTVXDCSHT) và hình thức sử dụng quỹ đất tạo vốn trong cơ chế này theo
Điều 1 của Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/2/2003 của Bộ Tài chính, đã được
Thủ Tướng Chính phủ phê duyệt hoặc UBND tỉnh phê duyệt theo phân cấp và được
UBND tỉnh quyết định thực hiện.
Dự án sử dụng
QĐTVXDCSHT phải phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất, phù hợp với điều lệ
quản lý đầu tư xây dựng cơ bản và được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2. Đối tượng
áp dụng:
Các tổ chức
kinh tế trong nước có chức năng hoạt động sản xuất trong ngành xây dựng và kinh
doanh bất động sản, có đủ điều kiện về vốn và kỹ thuật theo quy định pháp luật
để thực hiện dự án đầu tư, nếu trúng đấu giá quyền sử dụng đất ( sau đây gọi là
đấu giá đất ) hoặc trúng thầu công trình theo cơ chế quy định tại Điều 2 dưới
đây thì được Nhà nước giao đất thuộc dự án sử dụng QĐTVXDCSHT làm chủ đầu tư để
thực hiện dự án theo hợp đồng với cơ quan quản lý Nhà nước ( chủ quản đầu tư )
theo quy định hiện hành.
3. Các dự án
khai thác quỹ đất giao cho các cơ quan quản lý Nhà nuớc, các đơn vị hành chính
sự nghiệp làm chủ đầu tư vẫn được thực hiện theo Quyết định số 131/1998/QĐ-UB
ngày 22/01/1998 về khai thác quỹ đất tạo vốn đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và
Quyết định số 300/1998/QĐ-UB ngày 26/2/1998 của UBND tỉnh Quảng Nam về quy chế
đấu giá giao nhận quyền sử dụng đất tại các khu quy hoạch khai thác quỹ đất .
Điều 2. Cơ chế tài chính áp dụng cho dự án sử dụng quỹ đất tạo
vốn xây dựng CSHT:
Dự án đầu tư
được sử dụng quỹ đất tạo vốn phải thực hiện đấu thầu công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng hoặc đấu giá đất đối với quỹ đất dùng để tạo vốn cho dự án đầu tư cơ sở
hạ tầng như sau:
1. Dự án đầu
tư xây dựng cơ sở hạ tầng, nếu đã thực hiện đấu thầu công trình xây dựng cơ sở
hạ tầng thì không đấu giá đất, nhà đầu tư trúng thầu được nhà nước giao đất có
thu tiền sử dụng đất; Nếu thực hiện đấu giá đất thì nhà đầu tư trúng đấu giá đất
được giao thực hiện xây dựng công trình cơ sở hạ tầng.
2. Trường hợp
dự án đầu tư mà quỹ đất được giao ngay tại nơi có công trình kết cấu hạ tầng của
dự án, vừa mang tính chất đấu thầu công trình vừa mang tính chất đấu giá đất
thì được thực hiện đấu giá đất.
3. Trường hợp
chỉ có một ( 01) nhà đầu tư xin thực hiện dự án, nếu đủ điều kiện về chức năng
hoạt động, vốn và kỹ thuật theo quy định tại khoản 2 Điều 1 thì được UBND tỉnh
xem xét chỉ định thầu.
Điều 3. Loại hình của dự án đầu tư và hình thức thực hiện cơ
chế tài chính sử dụng QĐTVXDCSHT :
1. Loại hình
1: Là dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng công cộng của khu dân cư, vệt dân
cư, khu đô thị theo quy hoạch mới trên toàn bộ quỹ đất nguyên trạng được giao (
đất ngay tại nơi có công trình, chưa giải phóng mặt bằng và chưa có cơ sở hạ tầng
) để hình thành quỹ đất được phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất . Tuỳ theo
yêu cầu của Nhà nước và điều kiện từng dự án có thể thực hiện theo một trong
hai hình thức đấu giá đất giao công trình như sau:
a. Hình thức
đấu giá thu tiền sử dụng đất nguyên trạng: Là đấu mức thu tiền sử dụng đất khi
Nhà nước giao toàn bộ quỹ đất nguyên trạng cho nhà đầu tư để thực hiện dự án.
Giá trị
công trình được thanh toán theo dự toán thiết kế- kỹ thuật được duyệt . Tiền
thu sử dụng đất nộp ngân sách Nhà nước được tính theo giá thu tiền sử dụng đất
trúng đấu giá nhân (x) với toàn bộ diện tích đất khai thác theo quy hoạch được
duyệt.
b. Hình thức
đấu giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng: Là đấu giá đất đã có kết cấu hạ
tầng mà nhà đầu tư có thể chuyển nhượng lại cho người sử dụng đất sau khi đầu
tư.
Giá trị công
trình hoàn thành được thanh toán bằng quỹ đất khai thác (m) tương ứng với toàn bộ chi phí đầu
tư (theo quyết toán hoặc dự toán được duyệt ) chia cho giá đất chuyển nhượng
trúng đấu giá. Quỹ đất khai thác còn lại sau khi thanh toán giá trị công trình
là nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thuộc về quyền khai thác, sử dụng của chủ
quản đầu tư .
2. Loại hình
2: Là dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng khác không thuộc loại hình
trên ( công trình mang tính chất độc lập và nằm ngoài phạm vi quỹ đất được
giao). Được thực hiện theo một trong hai hình thức sau :
a. Đấu thầu
công trình, nhà đầu tư trúng thầu được Nhà nước giao quỹ đất có tính tiền sử dụng
đất để thanh toán giá trị công trình trúng thầu.
b. Đấu giá đất,
nhà đầu tư trúng đấu giá đất được Nhà nước giao thực hiện công trình để thanh
toán tiền thu sử dụng đất trúng đấu giá.
3. Loại hình
3: Không gắn với một dự án đầu tư xây dựng công trình công cộng cụ thể mà khai
thác quỹ đất có nhiều thuận lợi để làm nhà ở hoặc phục vụ sản xuất kinh doanh,
tạo nguồn thu cho ngân sách Nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng chung của
địa phương. Được thực hiện theo hình thức đấu giá đất để giao đất có thu tiền sử
dụng đất.
Giá đất và
giá trị công trình của từng loại hình nêu trên được xác định theo phương pháp
và trình tự tại Khoản 1 Điều 4 của cơ chế này làm cơ sở để đấu giá đất hoặc đấu
thầu công trình .
Ba loại hình
trên được áp dụng đối với dự án sử dụng QĐTV XDCSHT, trong đó loại hình 1 được
xem là cơ bản . Tuỳ mục đích, điều kiện từng dự án để vận dụng loại hình và cơ
chế tài chính cho phù hợp.
Điều 4. Phương pháp và trình tự xác định giá đất để giao quỹ đất
tạo vốn xây dựng cơ sở hạ tầng:
1. Phương
pháp xác định giá đất:
Được xây dựng
theo từng loại hình quy định tại Điều 3, trong đó phương pháp tính của loại
hình 1 là cơ bản.
1.1- Loại
hình 1: Được xác định theo hình thức đấu giá thu tiền sử dụng đất nguyên trạng
hoặc đấu giá đất chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng.
a. Đấu giá
thu tiền sử dụng đất nguyên trạng :
Giá đất
(đơn giá đất) là mức thu tiền sử dụng đất được tính trên một mét vuông đất (đồng/
m2) được phép chuyển nhượng khi Nhà nước giao toàn bộ quỹ đất cho nhà đầu tư thực
hiện dự án; tính theo phương pháp bù trừ giữa các yếu tố đầu ra, đầu vào gắn liền
với việc thực hiện dự án .
- Yếu tố đầu
ra: là doanh thu tiền sử dụng đất dự kiến thu được khi nhà đầu tư chuyển nhượng
lại quyền sử dụng đất đã có kết cấu hạ tầng .
Doanh thu tiền
sử dụng đất tính theo công thức chung :
Diện tích đất
thực tế được phép chuyển nhượng theo quy hoạch được duyệt ( trừ diện tích đất
công do Nhà nước quản lý sử dụng cho CSHT, công trình công cộng... ) nhân với
(x) Giá đất chuyển nhượng dự kiến sau khi có kết cấu hạ tầng và tính trừ (-)
Thuế chuyển quyền sử dụng đất.
Giá đất chuyển
nhượng dự kiến được xác định phù hợp với giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực
tế liền kề ( hoặc gần nhất) có cùng mục đích sử dụng theo mục đích sử dụng mới
của khu đất dự án và không thấp hơn giá đất liền kề ( hoặc gần nhất ) do UBND tỉnh
ban hành có điều kiện kết cấu hạ tầng tương tự, cùng mục đích sử dụng.
Trường
hợp không có giá đất liền kề ( hoặc gần nhất ) có cùng mục đích sử dụng thì áp
dụng giá đất ở thực tế chuyển nhượng tại khu vực đó; đồng thời có xét đến sự
khác nhau về mục đích sử dụng, về kích thước và vị trí khu đất tạo vốn chứa đựng
các yếu tố thuận lợi hoặc khó khăn hơn so với khu đất liền kề ( hoặc gần nhất )
được đem ra so sánh để nhân (x) với hệ số điều chỉnh cho phù hợp .
-Yếu tố đầu
vào : là các khoản chi phí dự kiến ( trong dự toán thiết kế - kỹ thuật được duyệt)
mà nhà đầu tư phải chi trả để thực hiện dự án, bao gồm :
a1. Toàn bộ
chi phí của quá trình chuẩn bị điều tra, khảo sát, quy hoạch, đo đạc, lập dự
án...
a2. Chi phí bồi
thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư.
a3. Chi phí đầu
tư xây dựng kết cấu hạ tầng theo quy hoạch chi tiết và thiết kế, dự toán được
duyệt
a4. Các khoản
chi phí khác liên quan trực tiếp đến dự án ( chi phí quản lý điều hành của chủ
đầu tư, chi phí bán hàng, lãi vay ngân hàng...)
Những khoản
chi phí trên được tính trong yếu tố đầu vào nếu nhà đầu tư chi trả và không được
tính nếu Nhà nước chi trả.
- Khoản chênh
lệch giữa yếu tố đầu ra trừ (-) yếu tố đầu vào tính trên một mét vuông đất được
phép chuyển nhượng là giá đất ( giá sàn ) của dự án làm cơ sở để tổ chức đấu
giá thu tiền sử dụng đất . Nếu phát sinh chênh lệch âm (-) có nghĩa là ngân
sách phải cấp bù để thực hiện dự án . Mức thu tiền sử dụng đất vào Ngân sách (
hoặc mức cấp bù nếu phát sinh) được xác định theo kết quả đấu giá đất. Nhà đầu
tư có mức nộp tiền sử dụng đất vào Ngân sách cao nhất hoặc có mức cấp bù nhỏ nhất
( nếu phát sinh chênh lệch âm ) và đáp ứng các yêu cầu của dự án đầu tư thì được
xét trúng đấu giá đất.
b. Đấu giá đất
chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng:
- Giá đất
chuyển nhượng đã có kết cấu hạ tầng (giá sàn) được xác định như giá đất chuyển
nhượng dự kiến đã nêu ở điểm a, khoản 1 Điều này.
- Qua kết quả
đấu giá, nhà đầu tư nào có giá đất chuyển nhượng cao nhất và đáp ứng các yêu cầu
của dự án đầu tư thì được xét trúng đấu giá đất.
- Giá trúng đấu
giá là cơ sở để thanh toán giá trị công trình hoàn thành theo công thức:
Quỹ đất
thanh toán giá trị công trình = Tổng chi phí đầu tư ( theo dự toán hoặc quyết
toán) / Giá trúng đấu giá.
1.2- Loại
hình 2: Giá đất của quỹ đất tạo vốn được xác định để làm cơ sở tổ chức đấu giá
đất hoặc để thanh toán giá trị công trình đã trúng thầu .
a. Trường hợp
đấu thầu công trình:
- Giá thanh
toán công trình là giá trúng thầu công trình. Giá đất làm cơ sở thanh toán giá
trị công trình là giá trị quyền sử dụng đất được xác định như đơn giá đất chuyển
nhượng dự kiến quy định tại điểm a ( loại hình 1), khoản 1.1 Điều này .
- Nếu đất được
giao chưa giải phóng mặt bằng thì chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được
khấu trừ vào giá trị quyền sử dụng đất theo chế độ quy định tương ứng với phần
diện tích phải bồi thường. Chi phí bồi thường giải phóng mặt bằng được tính
theo chế độ quy định được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b. Trường hợp
đấu giá đất:
- Giá thanh
toán công trình là dự toán của dự án đầu tư xây dựng công trình được cấp có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định hiện hành . Giá đất làm cơ sở thanh toán giá trị
công trình là giá trúng đấu giá . Giá sàn để tổ chức đấu giá đất được xác định
như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy định tại điểm a (loại hình 1), khoản
1.1 Điều này .
- Nếu đất
trúng đấu giá chưa giải phóng mặt bằng thì giá đất được khấu trừ chi phí bồi
thường như trường hợp đấu thầu công trình tại điểm a (loại hình 2) khoản này.
1.3 - Loại
hình 3 : Theo mục đích sử dụng, giá đất ( giá sàn) làm cơ sở tổ chức đấu giá
thu tiền sử dụng đất được xác định như sau :
a. Đất để làm
nhà ở hộ gia đình, xây dựng các cơ sở sản xuất kinh doanh, văn phòng, trụ sở
làm việc: Được tính theo giá đất ở và phương pháp xác định như đơn giá đất chuyển
nhượng dự kiến quy định tại điểm a (loại hình 1, khoản 1.1 Điều này. Riêng đối
với các khu đất có diện tích lớn hoặc tỉ lệ đất cây xanh, đất thông thoáng cao,
chiều sâu lô đất dài hoặc có hình dáng, vị trí bất lợi riêng thì được áp dụng hệ
số sử dụng đất thấp hơn 1 để phù hợp với giá trị quyền sử dụng đất thực tế .
Đất sử dụng
vào mục đích này phải được giải phóng mặt bằng và xây dựng kết cấu hạ tầng trước
khi giao quyền sử dụng đất.
b. Đất sử dụng
vào mục đích xây dựng các khu thương mại, khu du lịch, khu biệt thự, khu chung
cư thì giá đất được xác định theo nguyên tắc sau:
- Phần diện
tích đất có xây dựng nhà cửa, vật kiến trúc: Được tính theo giá đất có cùng mục
đích sử dụng và phương pháp xác định như đơn giá đất chuyển nhượng dự kiến quy
định tại điểm a (loại hình 1), khoản 1 Điều này .
- Phần diện
tích đất cây xanh, hồ bơi, sân bãi thông thoáng: Được tính theo giá đất có xây
dựng nhà cửa, vật kiến trúc nhân với hệ số điều chỉnh từ 20% -50%.
- Nếu đất
trúng đấu giá chưa giải phóng mặt bằng thì giá đất được khấu trừ chi phí bồi
thường như trường hợp đấu thầu công trình tại điểm a (loại hình 2) khoản 1.2 Điều
này.
2. Trình tự
xây dựng giá đất:
Căn cứ vào
qui hoạch tổng thể, qui hoạch chi tiết, Báo cáo nghiên cứu khả thi, dự toán thiết
kế kỹ thuật và phương án bồi thường thiệt hại-tái định cư được cấp có thẩm quyền
phê duyệt, Ban Quản lý dự án sử dụng quỹ đất tạo vốn ( chủ quản đầu tư ) dựa
vào phương pháp xác định giá đất nêu ở Khoản 1 Điều này để lập phương án giá gởi
Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt.
3. Trường hợp
chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án:
Trong trường
hợp chỉ có một nhà đầu tư xin thực hiện dự án thì giá trị công trình để thanh
toán quỹ đất là dự toán của dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
quy định hiện hành. Giá đất dùng để xác định giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu
tư được xác định tuỳ theo từng loại hình cụ thể của dự án đầu tư theo quy định
tại khoản 1 Điều này.
Điều 5. Các quy định về tổ chức đấu thầu công trình hoặc đấu
giá đất:
1. Các đối tượng
theo quy định tại Khoản 2, Điều 1 Quy chế này có nhu cầu sử dụng và kinh doanh
bất động sản, nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy chế đấu thầu, đấu giá của
dự án sử dụng quỹ đất, được tham gia đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất theo
quy định.
2. Hồ sơ tham
gia gồm :
- Đơn đề nghị
được tham gia đấu thầu hoặc đấu giá đất hợp lệ.
- Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh.
- Tài liệu tự
giới thiệu về năng lực chuyên môn, tài chính, kỹ thuật, kinh nghiệm thực hiện dự
án của nhà đầu tư.
- Giấy cam kết
thực hiện đúng các yêu cầu trong quy chế đấu thầu, đấu giá do Hội đồng đấu thầu,
đấu giá đặt ra.
Mỗi đơn vị, tổ
chức chỉ được tham gia một hồ sơ . Trường hợp Tổng Công ty đứng tên tham gia
thì các đơn vị trực thuộc không được phép tham gia với tư cách độc lập.
3. Trình tự
và hình thức đấu thầu, đấu giá đất:
- Quy
chế, trình tự đấu thầu, đấu giá do Hội đồng đấu thầu, đấu giá xây dựng đối với
từng dự án cụ thể phù hợp với quy định của Nhà nước. Trong quy chế phải quy định
rõ điều kiện của đối tượng tham gia và nguyên tắc lựa chọn nhà đầu tư trúng đấu
thầu, đấu giá.
- Hình thức đấu
thầu theo nguyên tắc bỏ phiếu kín trực tiếp, phiếu do Hội đồng đấu thầu công
trình hoặc đấu giá đất phát ra.
4. Chức năng,
nhiệm vụ và thành phần Hội đồng đấu thầu, đấu giá do Chủ tịch UBND tỉnh quy định.
5. Tiền đặt cọc
và phí đấu thầu, đấu giá theo quy định hiện hành. Trường hợp chưa có quy định
do Hội đồng đấu thầu, đấu giá quy định cho phù hợp với từng dự án cụ thể.
6. Trình và
phê duyệt kết quả đấu thầu, đấu giá đất:
Căn cứ vào kết
quả đấu thầu, đấu giá đất; Chủ tịch Hội đồng trình UBND tỉnh ra quyết định phê
duyệt kết quả đấu thầu hoặc đấu giá đất, phương thức thanh toán, thời hạn thanh
toán giá trị công trình và tiền thu sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện dự án .
Điều 6. Ký kết hợp đồng:
- Căn cứ vào
Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu hoặc đấu giá đất dự án sử dụng quỹ đất tạo
vốn của UBND tỉnh, nhà đầu tư thực hiện dự án ký hợp đồng với Ban Quản lý dự án
để thực hiện dự án.
- Thời điểm
ký hợp đồng không quá 30 ngày kể từ ngày có Quyết định được phê duyệt. Hợp đồng
phải tuân thủ các quy định của pháp luật về hợp đồng kinh tế và quy định về quản
lý đầu tư và xây dựng .
- Trong hợp đồng
phải ghi rõ phương thức và thời hạn thanh toán giá trị công trình, thời hạn nộp
tiền sử dụng đất theo đúng quyết định của UBND tỉnh, các khoản chi phí khác
liên quan đến thực hiện dự án ( nếu có) theo thỏa thuận giữa Ban Quản lý dự án
với Nhà đầu tư trúng thầu hoặc trúng đấu giá .
Điều 7. Hạch toán, thanh toán tiền thu sử dụng đất, giá trị
công trình và quản lý cơ sở hạ tầng hình thành từ quỹ đất tạo vốn:
1. Sau khi
giao đất cho nhà đầu tư trúng thầu công trình hoặc trúng đấu giá đất, việc hạch
toán giá trị công trình và giá trị quỹ đất được thực hiện theo nguyên tắc ghi
thu- ghi chi qua ngân sách nhà nước ( áp dụng cho Loại hình 1 và 2). Cách thức
cụ thể do Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện .
2. Trường hợp
giá trị quỹ đất giao cho nhà đầu tư lớn hơn giá trị công trình của dự án thì
nhà đầu tư phải nộp phần chênh lệch bằng tiền vào ngân sách. Trường hợp giá trị
quỹ đất giao cho nhà đầu tư nhỏ hơn giá trị công trình thì ngân sách nhà nước
chi bù phần chênh lệch cho nhà đầu tư; Việc thanh toán thực hiện theo quy định
hiện hành của Nhà nước về trình tự cấp phát vốn đầu tư xây dựng cơ bản.
3. Số tiền
thu được từ việc sử dụng QĐTVXDCSHT chỉ được dùng để chi đầu tư phát triển . Tỉ
lệ điều tiết nguồn thu giữa các cấp ngân sách được thực hiện theo Luật Ngân
sách hiện hành và cơ chế điều hành ngân sách do UBND tỉnh trình Hội đồng nhân
dân tỉnh quyết định.
4. Các công
trình, kết cấu hạ tầng công cộng được đầu tư từ nguồn vốn quỹ đất tạo vốn thuộc
sở hữu Nhà nước; sau khi hoàn thành, nhà đầu tư có trách nhiệm bàn giao cho Ban
quản lý dự án quản lý, sử dụng.
Điều 8. Trách nhiệm và quyền hạn của nhà đầu tư thực hiện dự
án sử dụng QĐTVXDCSHT:
1. Nhà đầu tư
thực hiện dự án sử dụng QĐTVXDCSHT có trách nhiệm :
- Triển khai
dự án đúng kế hoạch; nghiêm cấm việc bán thầu; sử dụng quỹ đất đúng mục đích,
đúng quy hoạch theo dự án đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; chấp hành các
quy định của Nhà nước về quản lý đầu tư và xây dựng. Nếu vi phạm các quy định
này sẽ bị thu hồi quỹ đất theo quy định của pháp luật.
- Bố trí vốn
và thực hiện bồi thường thiệt hại, giải phóng mặt bằng và tái định cư theo
phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt nếu việc bồi thường, tái định cư do
nhà đầu tư đảm nhận.
- Thực hiện
đúng hợp đồng đã ký với chủ quản đầu tư ( Ban quản lý dự án), đảm bảo tiến độ,
khối lượng, chất lượng công trình đã cam kết, nếu vi phạm sẽ bị xử lý theo pháp
luật về hợp đồng kinh tế.
- Có trách
nhiệm nộp tiền sử dụng đất theo quyết định của UBND tỉnh, kê khai và nộp đầy đủ
các khoản thuế theo quy định tại địa phương.
- Có trách
nhiệm thanh toán cho chủ quản đầu tư các chi phí của quá trình chuẩn bị đầu tư
đã được tính trong yếu tố đầu vào ( a1 ) tại điểm a khoản 1.1 Điều 4 (điều tra,
khảo sát, đo đạt, lập quy hoạch, lập dự án...).
- Có trách
nhiệm báo cáo và cung cấp các tài liệu liên quan đến dự án ( công trình, quỹ đất
) với chủ quản đầu tư và các cơ quan chuyên môn theo yêu cầu.
2. Sau khi thực
hiện đầy đủ trách nhiệm đã nêu ở khoản 1 Điều này, Nhà đầu tư thực hiện dự án sử
dụng QĐTVXDCSHT khi được Nhà nước giao đất có các quyền của tổ chức kinh tế được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất theo quy định của Luật Đất đai:
- Chuyển nhượng
quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã được
xây dựng trên đất đó.
- Cho thuê
quyền sử dụng đất gắn liền với công trình kiến trúc, với kết cấu hạ tầng đã xây
dựng trên đất đó
- Thế chấp
giá trị quyền sử dụng đất tại tổ chức tín dụng Việt Nam để vay vốn sản xuất,
kinh doanh theo quy định pháp luật.
- Góp vốn bằng
giá trị quyền sử dụng đất cùng tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất
đó để hợp tác sản xuất, kinh doanh với tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức cá
nhân nước ngoài theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Trách nhiệm của các cơ quan Nhà nước:
1. UBND tỉnh
có trách nhiệm :
- Phê duyệt đồ
án quy hoạch, dự án đầu tư , dự toán thiết kế - kỹ thuật xây dựng kết cấu hạ tầng
do chủ quản đầu tư ( Ban quản lý dự án) sử dụng QĐ TVXD CSHT trình.
- Quyết định
đấu thầu công trình hoặc đấu giá đất của từng dự án cụ thể.
- Phê duyệt
giá đất ( giá sàn hoặc giá thanh toán ) do Sở Tài chính trình để làm cơ sở tổ
chức đấu thầu công trình, đấu giá đất .
- Phê duyệt kết
quả đấu giá đất, đấu thầu dự án sử dụng QĐTVXDCSHT.
- Cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất do Sở Tài nguyên & Môi trường trình.
- Chỉ đạo thực
hiện cưỡng chế thu hồi đất, giao đất, bồi thường thiệt hại trong trường hợp các
đối tượng liên quan không chấp hành.
- Kiểm tra,
giám sát việc thực hiện cơ chế tài chính sử dụng QDTVXDCSHT theo Quyết định
này.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm:
- Theo dõi kịp
thời sự hình thành và biến động giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế tại
địa phương làm cơ sở cho việc xác định giá đất .
- Phối hợp với
Sở Kế hoạch & Đầu tư, chủ quản đầu tư để bố trí ( hoặc tạm ứng) kinh phí thực
hiện công tác chuẩn bị đầu tư.
- Chủ trì
cùng với các ban ngành liên quan thẩm định phương án tính giá đất ( giá sàn )
trình UBND tỉnh phê duyệt.
- Thẩm định
phương án bồi thường thiệt hại GPMB theo phân cấp trình UBND tỉnh phê duyệt ;
tham mưu cho UBND cấp có thẩm quyền giải quyết các vướng mắc trong công tác bồi
thường thiệt hại, giá đất, tái định cư.
- Tham gia Hội
đồng đấu giá đất, đấu thầu chọn nhà đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng.
- Đôn đốc, hướng
dẫn và thực hiện ghi thu ngân sách Nhà nước tiền SDĐ của QĐTVXDCSHT , ghi chi ngân
sách Nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản theo quy định .
- Giúp UBND tỉnh
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế này.
3. Chủ quản đầu
tư (hoặc Ban Quản lý dự án) sử dụng quỹ đất tạo vốn xây dựng CSHT:
Chủ quản đầu
tư do UBND tỉnh thành lập hoặc giao nhiệm vụ, là cơ quan đầu mối thực hiện chức
năng quản lý Nhà nước về đầu tư XDCB, qui hoạch, kiến trúc, tiến độ và chất lượng
công trình đối với dự án sử dụng QĐTVXDCSHT, có trách nhiệm sau :
- Huy động vốn
và thực hiện các công việc chuẩn bị đầu tư để làm cơ sở cho việc tổ chức đấu thầu
công trình hoặc đấu giá đất như : lập quy hoạch chi tiết, báo cáo nghiên cứu khả
thi, dự toán thiết kế kỹ thuật , phương án bồi thường thiệt hại, tái định cư và
phương án xác định giá đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Lập hồ
sơ thu hồi đất, giao đất cho nhà đầu tư thực hiện dự án SDQĐ TVXD CSHT trình cấp
có thẩm quyền giao đất theo quy định của Luật đất đai.
- Phối hợp với
Ban Đền bù giải toả huyện, thị xã thực hiện việc bồi thường thiệt hại cho các đối
tượng có đất bị thu hồi, đề xuất UBND tỉnh xem xét giải quyết các trường hợp
không chấp hành chính sách đền bù, chây ỳ.
- Theo dõi tiến
độ thi công dự án, phối hợp với các ngành liên quan giám sát, đánh giá, nghiệm
thu chất lượng công trình.
- Tổng hợp
báo cáo và cung cấp tài liệu có liên quan đến dự án đầu tư (công trình, quỹ đất)
cho UBND tỉnh và các cơ quan chức năng theo yêu cầu.
- Chi phí hoạt
động của chủ quản đầu tư hoặc Ban quản lý dự án được thực hiện theo quy định hiện
hành.
4. Hội đồng đấu
giá quyền sử dụng đất, đấu thầu công trình có trách nhiệm được nêu ở Quyết định
thành lập.
5. UBND huyện,
thị có trách nhiệm giúp UBND tỉnh thực hiện các khâu công việc theo cơ chế này
và các quy định về quản lý đầu tư và xây dựng, quản lý đất đai được phân cấp hoặc
uỷ quyền.
- Chỉ đạo các
phòng ban liên quan phối hợp với Ban Quản lý Dự án lập phương án bồi thường, giải
phóng mặt bằng, tái định cư trình cấp có thẩm quyền xem xét phê duyệt.
- Tạo điều kiện
thuận lợi để Ban Quản lý dự án hoàn tất thủ tục đất đai trình cấp có thẩm quyền
giao đất thực hiện dự án đầu tư theo đúng quy định Nhà nước hiện hành.
6. Sở Tài
nguyên & Môi truờng lập danh mục quỹ đất tạo vốn. Sở KH&ĐT lập danh mục
dự án xây dựng CSHT được đầu tư từ quỹ đất trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định tại Điều 4 Quyết định số 22/2003/QĐ-BTC ngày 18/02/2003 của Bộ
trưởng Bộ Tài chính, đồng thời bố trí ( hoặc tạm ứng) kinh phí thực hiện công
tác chuẩn bị đầu tư.
7. Các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân bị thu hồi đất để thực hiện các dự án sử dụng QĐ TVXD CSHT
có trách nhiệm chấp hành đầy đủ và đúng thời gian về thu hồi đất, giải phóng mặt
bằng theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền; Nhà nước bảo đảm quyền lợi
chính đáng cho các hộ bị thu hồi đất .
Điều 10. Điều khoản thi hành.
- Các cơ quan
quản lý Nhà nước thuộc tỉnh theo chức năng, nhiệm vụ được giao có trách nhiệm
hướng dẫn thực hiện cơ chế này.
- Kể từ ngày
Quyết định này có hiệu lực thi hành, các dự án đang thực hiện dang dở thì thực
hiện theo quyết dịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt; các dự án
chưa triển khai thực hiện thì phải thực hiện theo quyết định này.
Trong quá
trình thực hiện nếu có vấn đề vướng mắc kịp thời báo cáo về Sở Tài chính để
trình UBND tỉnh để xem xét, giải quyết .