ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2005/QĐ-UB
|
Bình Phước, ngày 31 tháng 03 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC ĐÓNG GÓP QUỸ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ
TẦNG ĐỊA PHƯƠNG KHI ĐƯỢC GIAO, KHOÁN ĐẤT LÂM NGHIỆP HOẶC HỢP THỨC HÓA VIỆC SỬ DỤNG
ĐẤT LÂM NGHIỆP XÂM CANH, LẤN CHIẾM TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2001
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số 22/2004/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ ba khóa
VII (từ ngày 09 đến ngày 10
tháng 12 năm 2004) về việc đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa
phương khi được giao khoán hoặc giao quyền sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn
chiếm trước ngày 01/6/2001;
Theo đề nghị của Giám đốc các Sở:
Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Tư pháp, Nông nghiệp & PTNT,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo
Quyết định này quy định về việc đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng địa
phương khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất
lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trước ngày 01 tháng 6 năm 2001.
Điều 2. Các ông (bà) Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện (thị), xã (phường, thị trấn), Giám đốc
các Sở: Tài chính, Tài nguyên & Môi trường, Nông nghiệp & PTNT, Kế hoạch
& Đầu tư, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chi cục kiểm lâm, Giám đốc các Lâm trường,
Ban quản lý rừng, Công ty cao su trên địa bàn tỉnh và các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế Quyết định số
89/2000/QĐ-UB ngày 10/10/2000 của UBND tỉnh./.
Nơi nhận:
- TT.TU, TT.HĐND
- CT, các PCT.
- Như điều 2
- Các ban ngành, đoàn thể, MTTQ, LLVT.
- LĐVP,CV các khối.
- Lưu VT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tấn Hưng
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC ĐÓNG GÓP QUỸ ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG ĐỊA PHƯƠNG KHI ĐƯỢC
GIAO, KHOÁN ĐẤT LÂM NGHIỆP HOẶC HỢP THỨC HÓA VIỆC SỬ DỤNG ĐẤT LÂM NGHIỆP XÂM
CANH, LẤN CHIẾM TRÁI PHÉP TRƯỚC NGÀY 01 THÁNG 6 NĂM 2001
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2005/QĐ-UB ngày 31 tháng 3 năm 2005 của UBND tỉnh)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đất lâm nghiệp trong quy
định này là đất được quy hoạch sử dụng vào mục đích lâm nghiệp đã được cấp có
thẩm quyền ra quyết định giao, thuận quy hoạch giao hoặc cấp quyền sử dụng đất
cho các tổ chức (lâm trường, ban quản lý rừng, công ty cao su Sông Bé; gọi tắt
là chủ rừng) quản lý sử dụng hoặc do UBND huyện, thị trực tiếp quản lý.
Điều 2.
Các tổ chức bao gồm: các tổ chức kinh tế
- xã hội, đoàn thể, lực lượng vũ trang trong và ngoài tỉnh, cộng đồng thôn, bản...
Các hộ gia đình, cá nhân bao gồm: các
hộ gia đình, cá nhân sinh sống, cư ngụ tại địa phương và
các hộ gia đình, cá nhân sinh sống, cư ngụ ngoài địa phương.
Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xâm
canh, lấn chiếm trái phép: là những trường hợp vi phạm xâm canh, lấn chiếm đất lâm nghiệp trước ngày 1
tháng 6 năm 2001 không được phát hiện kịp thời để xử lý vi phạm và thời hiệu xử
phạt vi phạm hành chính không còn hiệu lực.
Chương 2.
ĐỐI TƯỢNG ĐÓNG
GÓP
Điều 3.
Đối tượng đóng góp quỹ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng địa phương (quỹ ĐTXD CSHT) khi được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc
hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp bao gồm:
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được
chủ rừng giao khoán đất lâm nghiệp để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp,
lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo Nghị định số 01/CP
ngày 4 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số
1119/UB-QĐ ngày 15 tháng 7 năm 1997 của UBND tỉnh quy định
về việc giao khoán đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp,
nuôi trồng thủy sản trong các doanh nghiệp Nhà nước
Không thuộc đối tượng
đóng góp là các hộ nhận khoán đất lâm nghiệp để trồng rừng phòng hộ theo dự án
661.TTg, những hộ đồng bào dân tộc nghèo được nhận khoán, giao đất lâm nghiệp để
trồng rừng, trồng cây công nông nghiệp có xác nhận của chính quyền cấp xã và cơ
quan lao động thương binh xã hội huyện
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đã trực tiếp lấn chiếm hay sang nhượng hiện đang sử dụng không hợp pháp đất lâm
nghiệp do các chủ rừng quản lý, nhưng phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, được cấp
có thẩm quyền thuận quy hoạch. Được các chủ rừng ký hợp đồng giao khoán theo hạn
mức, nhằm hợp thức hóa việc sử dụng đất nông nghiệp, lâm nghiệp đã lấn chiếm,
sang nhượng từ ngày 15 tháng 10 năm 1993 đến trước ngày 6 tháng 1 năm 2001, để
sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản theo
Nghị định số 01/CP ngày 14 tháng 1 năm 1995 của Chính phủ và Quyết định số 1119/QĐ-UB
ngày 15 tháng 7 năm 1997 của UBND tỉnh.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xâm canh, lấn chiếm đất lâm nghiệp trước đây, nay đất đó đã
giao trả về địa phương quản lý, được Chủ tịch UBND tỉnh hoặc
huyện, thị giao đất lâm nghiệp theo hạn mức (giao mới) để sử dụng ổn định lâu
dài vào mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10
năm 2004 của Chính phủ.
Điều 4.
Các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trước
đây đã nhận khoán đất lâm nghiệp do các chủ rừng giao khoán, nay diện tích nhận
khoán được giao lại cho UBND huyện trực tiếp quản lý giao đất.
- Thuộc đối tượng
đóng góp quỹ ĐTXD CSHT, nếu chuyển từ hợp đồng khoán sang giao đất theo hạn mức,
để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp theo Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ.
- Không thuộc đối
tượng vận động đóng góp quỹ ĐTXD CSHT nếu chuyển sang sử dụng đất
lâm nghiệp dưới hình thức thuê đất.
Điều 5.
Các tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân có
hành vi xâm canh, lấn chiếm, sang nhượng sử dụng trái phép đất lâm nghiệp từ
sau ngày 01 tháng 6 năm 2001 đến nay là đối tượng bị xử lý vi phạm hành chính
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính tại Nghị định số 182/2004/NĐ-CP ngày 29
tháng 10 năm 2004 của Chính phủ, về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất
đai, không được hợp thức hóa việc giao khoán đất lâm nghiệp.
Điều 6.
Việc xác định nguồn gốc, thời điểm lấn chiếm,
sang nhượng, sử dụng đất lâm nghiệp:
Nếu là đất lâm nghiệp đã giao địa
phương quản lý do UBND xã, phường, thị trấn (gọi tắt là
xã) nơi có đất chịu trách nhiệm xác định theo Điều 50 của Luật đất đai năm
2003, thông qua Hội đồng đăng ký đất xã.
Nếu là đất lâm nghiệp do các chủ rừng
quản lý, do chủ rừng xác định và có xác nhận của UBND xã.
Chương 3.
MỨC ĐÓNG GÓP
Điều 7.
Mức đóng góp quỹ đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng
địa phương được phân chia như sau:
1. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đã được các chủ rừng giao khoán đất lâm nghiệp và đã đóng góp quỹ đầu tư xây dựng
cơ sở hạ tầng địa phương theo các qui định trước đây, nay đất đó được giao về địa
phương để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâu dài theo mục đích lâm nghiệp
tại Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ nếu được
giao quyền sử dụng đất thì đóng góp 100 đồng/m2.
2. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
khi được giao, khoán đất lâm nghiệp nhưng chưa thực hiện đóng góp quỹ đầu tư
xây dựng cơ sở hạ tầng địa phương theo các quy định trước đây, mức đóng góp 200
đồng/m2.
3. Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân xâm
canh, lấn chiếm đất lâm nghiệp trước ngày 01/6/2001 nay được các chủ rừng hợp
thức hóa bằng hình thức giao khoán đất hoặc được giao đất
lâm nghiệp theo Nghị định số 181/2004/NĐ-CP, đóng góp 300
đồng/m2.
Thống nhất áp dụng
cho mọi đối tượng không quy định chế độ miễn giảm.
Để đẩy nhanh tiến độ hợp thức hóa việc
sử dụng đất lâm nghiệp, cho phép áp dụng biện pháp ghi nợ một phần hoặc toàn bộ
số tiền đóng góp quỹ ĐTXD CSHT (với điều kiện gửi lại có
thời hạn giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc hợp đồng
giao khoán đất) đối với các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân thật sự có hoàn cảnh
kinh tế khó khăn, có xác nhận của UBND xã (phường, thị trấn) nơi cư ngụ trong thời hạn 1 năm khi nộp đủ tiền mới
được cấp sổ giao khoán hoặc giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Chương 4.
THU NỘP QUỸ ĐTXD
CSHT ĐỊA PHƯƠNG
Điều 8. Việc thu nộp quỹ ĐTXD CSHT
được quy định như sau:
1. Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được các chủ rừng giao khoán đất lâm nghiệp, nhằm hợp thức hóa việc sử dụng
đất để sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản...
thực hiện nộp tiền đóng góp vào quỹ ĐTXD CSHT tại Phòng Tài chính & Kế hoạch
huyện (thị), trước khi được UBND tỉnh hoặc UBND huyện (thị)
phê duyệt cho phép thực hiện hợp đồng giao khoán (trên cơ sở hợp đồng đã được 2
bên ký kết). Nếu hợp đồng chưa được cấp thẩm quyền phê duyệt, mà hộ nhận khoán
vẫn đưa đất vào sử dụng thì coi như vi phạm, ngoài khoản đóng góp còn phải nộp
phạt vi phạm theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được UBND tỉnh hoặc huyện (thị) giao mới hoặc hợp thức hóa quyền sử dụng đất
lâm nghiệp đã lấn chiếm, sang nhượng, sử dụng, thực hiện nộp tiền đóng góp vào
quỹ ĐTXD CSHT tại Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) trước khi được UBND tỉnh hoặc UBND huyện (thị) ra quyết định giao
đất và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (trên cơ sở tờ trình của cơ quan địa
chính tỉnh hoặc huyện, thị).
3. Các tổ chức, hộ gia đình và cá
nhân được giao, nhận khoán đất lâm nghiệp trước đây đã đóng góp quỹ ĐTXD CSHT,
được UBND tỉnh, UBND huyện(thị), các chủ rừng lập biên lai, biên nhận tạm thu,
các cơ quan, đơn vị này phải có trách nhiệm thống kê và
giao nộp ngay cho Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) nơi có đất được
giao, khoán để đưa vào quản lý sử dụng thống nhất, đồng thời
viết biên lai chính thức thu nộp quỹ ĐTXD CSHT, đảm bảo quyền lợi cho tổ chức,
cá nhân đã nộp tiền.
Riêng đối với những trường hợp đã
giao, khoán đất lâm nghiệp, các tổ chức, cá nhân đã có cam kết đóng góp quỹ
ĐTXD CSHT nhưng chưa nộp tiền, các tổ chức, đơn vị đã giao, khoán đất phải rà
soát, thống kê lại để tổng hợp báo cáo cho Phòng Tài chính
& Kế hoạch huyện (thị) nơi có đất theo dõi, đồng thời có công văn yêu cầu
các tổ chức cá nhân này đến tại Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) nộp
tiền theo đúng văn bản đã cam kết.
Chương 5.
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG
QUỸ ĐTXD CSHT ĐỊA PHƯƠNG
Điều 9.
Toàn bộ số tiền từ nguồn thu đóng góp quỹ
ĐTXD CSHT của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân khi được giao, khoán đất lâm
nghiệp hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm, được
nộp vào quỹ ĐTXD CSHT và được quản lý sử dụng theo quy chế quản lý tài chính quỹ
ĐTXD CSHT, đã được UBND tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số 104/1999/QĐ-UB
ngày 15 tháng 5 năm 1999.
- Số tiền đóng góp vào quỹ ĐTXD CSHT
do Phòng Tài chính & Kế hoạch các huyện, thị thu, được trích lập quỹ ĐTXD
CSHT:
+ Nếu là đất do địa phương quản lý:
huyện (thị) 80%, xã 20%.
+ Nếu là đất do các chủ rừng quản lý:
huyện (thị) 70%, xã 20% và chủ rừng 10% để đo đạc, cắm mốc và lập các thủ tục
giao khoán.
Để việc quản lý và lập kế hoạch ĐTXD
CSHT trên từng địa bàn, cơ quan, đơn vị phát sinh nguồn thu được thuận lợi,
ngoài việc mở sổ tài khoản cho quỹ ĐTXD CSHT của huyện, thị
và xã. Sở Tài chính có văn bản hướng dẫn cho Phòng Tài chính & Kế hoạch và
Kho bạc Nhà nước các huyện (thị) thực hiện.
Chương 6.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 10. Tổ chức thực hiện:
1. Các Sở, ngành
cấp tỉnh có trách nhiệm:
a) Sở Tài chính (cơ quan thường trực Ban
chỉ đạo quỹ ĐTXD CSHT tỉnh) chịu trách nhiệm hướng dẫn và kiểm tra Phòng Tài
chính & Kế hoạch các huyện (thị) thực hiện việc thu và nộp tiền đóng góp quỹ
ĐTXD CSHT do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp khi được giao, khoán hoặc
hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm hướng dẫn
tạm ứng, thanh quyết toán các khoản chi phí theo đúng chế độ quy định.
Định kỳ 6 tháng, cuối năm Sở Tài
chính có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thu nộp và sử dụng quỹ ĐTXD CSHT
cho UBND tỉnh.
b) Sở Tài nguyên & Môi trường chịu
trách nhiệm quản lý, hướng dẫn và kiểm tra cơ quan Địa chính các huyện thực hiện
chức năng tham mưu cho UBND các cấp tổ chức, thực hiện giao đất lâm nghiệp do địa
phương trực tiếp quản lý hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm
canh, lấn chiếm trái phép.
Định kỳ 6 tháng, cuối năm Sở Tài
nguyên & Môi trường có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho
UBND tỉnh.
c) Sở Nông nghiệp & PTNT chịu
trách nhiệm tham mưu cho UBND tỉnh và quản lý, hướng dẫn, kiểm tra các chủ rừng
thực hiện việc giao khoán đất lâm nghiệp do các đơn vị này trực tiếp quản lý
cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng, hoặc hợp thức hóa việc sử dụng
đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm.
Định kỳ 6 tháng, cuối năm tổng hợp kết
quả thực hiện báo cáo cho UBND tỉnh.
2. UBND các huyện,
thị chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện và chỉ đạo:
a) Phòng Tài
chính & Kế hoạch các huyện, thị (cơ quan thường trực BCĐ quỹ ĐTXD CSHT huyện,
thị) có trách nhiệm tổ chức thu nộp và quản lý sử dụng quỹ ĐTXD CSHT do các tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp khi được giao, khoán hoặc hợp thức hóa việc
sử dụng đất lâm nghiệp, đồng thời chịu trách nhiệm tạm ứng, thanh quyết toán
các khoản chi phí theo đúng chế độ quy định, cần phối hợp
chặt chẽ với phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện (thị), các chủ rừng trên địa
bàn huyện, để theo dõi quản lý chặt chẽ đối tượng thu.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm tổng
hợp báo cáo kết quả thu nộp và sử dụng quỹ ĐTXD CSHT cho UBND
huyện (thị) và Sở Tài chính.
b) Phòng Nông nghiệp
- Địa chính huyện (thị) thực hiện chức năng tham mưu cho UBND
huyện (thị) tổ chức, thực hiện giao đất lâm nghiệp do địa phương trực tiếp quản
lý hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm canh, lấn chiếm trái phép
phê duyệt các hợp đồng giao nhận khoán đất lâm nghiệp thuộc thẩm quyền UBND huyện (thị) phê duyệt, do các chủ rừng trên địa bàn huyện (thị) ký
kết với các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đồng thời phối hợp chặt chẽ, hỗ trợ,
tạo điều kiện giúp cho Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) thực hiện nhiệm
vụ thu nộp tiền do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng góp khi được giao,
khoán hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp.
Định kỳ hàng quý, 6 tháng, cuối năm
Phòng Nông nghiệp - Địa chính huyện (thị) có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết
quả thực hiện cho UBND huyện (thị), Sở NN - PTNT, đồng thời
thông báo cho Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) biết để theo dõi.
c) UBND các xã (phường, thị trấn) có trách nhiệm tăng cường thực hiện công tác quản lý Nhà nước về đất
lâm nghiệp, tổ chức phổ biến rộng rãi quy định này; tổ chức thực hiện theo chức
năng, giám sát chặt chẽ việc giao, khoán, hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm
nghiệp, đảm bảo công bằng và dân chủ, không phát sinh tranh chấp, khiếu kiện
trong nhân dân.
3. Các chủ rừng có trách nhiệm:
Tăng cường kiểm tra chặt chẽ và tổ chức
thực hiện giao khoán đất lâm nghiệp do đơn vị trực tiếp quản lý, cho các tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân sử dụng, hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp xâm
canh, lấn chiếm trái phép theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời hỗ trợ,
phối hợp chặt chẽ, tạo điều kiện giúp cho Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện
(thị) thực hiện nhiệm vụ thu nộp tiền do các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đóng
góp khi được giao, khoán hoặc hợp thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp.
Định kỳ hàng tháng, quý, 6 tháng, cuối
năm có trách nhiệm tổng hợp báo cáo kết quả thực hiện cho UBND huyện (thị), Sở Nông nghiệp & PTNT, đồng thời thông báo cho
Phòng Tài chính & Kế hoạch huyện (thị) biết để theo dõi.
4. Đề nghị các tổ
chức Đảng, Mặt
trận Tổ quốc, đoàn thể các cấp và các cơ quan thông tin đại chúng:
Tích cực tuyên truyền, vận động nhân
dân nắm rõ, tham gia thực hiện và giám sát việc thực hiện. Đồng thời phản ánh
những vấn đề còn vướng mắc trong quá trình thực hiện để UBND
các cấp và các ngành tham mưu cho UBND tỉnh xem xét giải quyết kịp thời.
5. Cơ quan thanh tra các cấp:
Cần tăng cường công tác kiểm tra,
thanh tra, giám sát việc thực hiện thu, nộp và sử dụng quỹ ĐTXD CSHT để phát hiện
và ngăn chặn kịp thời những lệch lạc, sai sót trong quá trình thực hiện. Đảm bảo
việc thu, nộp sử dụng quỹ có hiệu quả, đúng quy định của pháp luật.
Điều 11.
Quy định này được thống nhất áp dụng đối với
tất cả các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao, khoán đất lâm nghiệp hoặc hợp
thức hóa việc sử dụng đất lâm nghiệp kể từ ngày UBND tỉnh ký quyết định ban
hành./.