ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2014/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 04
tháng 11 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ
VÀ XÓM, KHỐI, BẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
29/2013/NĐ-CP ngày 08/4/2013 của Chính phủ về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và
những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của Liên Bộ: Nội vụ, Tài
chính, Lao động - Thương binh và Xã hội hướng
dẫn thực hiện Nghị định số 92/2009/NĐ-CP của Chính phủ về chức danh, số lượng,
một số chế độ đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị quyết số
117/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng,
chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 173/TTr-SNV ngày 22/7/2014 và Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định
số 1287/BCTĐ-STP ngày 22/8/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này quy định về
tiêu chuẩn, quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và chế độ chính sách đối với
những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký;
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn và các tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các PVP UBND tỉnh;
- Trung tâm công báo tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
QUY ĐỊNH
VỀ TIÊU CHUẨN, QUY TRÌNH TUYỂN CHỌN, QUẢN LÝ SỬ DỤNG VÀ CHẾ ĐỘ CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở CẤP XÃ VÀ XÓM, KHỐI, BẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NGHỆ AN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2014/QĐ-UBND ngày 04/11/2014 của UBND tỉnh
Nghệ An)
Chương I
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tiêu chuẩn,
quy trình tuyển chọn, quản lý sử dụng và
chế độ chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh
Nghệ An.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã và ở xóm, khối, bản theo quy định tại Nghị quyết số
117/2013/NQ-HĐND ngày 13/12/2013 của Hội đồng nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng,
chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở xã,
phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ
THỂ
Điều 3. Tiêu
chuẩn chung những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Là công dân Việt Nam, có hộ khẩu
thường trú tại địa phương cần tuyển chọn cán bộ không chuyên trách (đối với cán
bộ không chuyên trách cấp xã phải có hộ khẩu tại cấp
xã cần tuyển; đối với cán bộ không chuyên trách xóm khối bản phải có hộ khẩu
thường trú tại xóm, khối, bản cần tuyển) thuộc tỉnh Nghệ An.
2. Bản thân và gia đình gương mẫu
chấp hành chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và các quy định
của địa phương.
3. Có lý lịch rõ ràng; có năng lực
và sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ; được nhân dân tín nhiệm.
4. Không trong thời gian bị truy cứu
trách nhiệm hình sự; đang chấp hành hoặc đã chấp hành xong bản án của Tòa án mà
chưa được xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị
trấn hoặc đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục bắt buộc; không trong thời
gian bị xem xét xử lý kỷ luật; không bị xử lý kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải
trong thời hạn 01 năm kể từ ngày quyết định kỷ luật buộc thôi việc hoặc sa thải
có hiệu lực.
Điều 4. Tiêu
chuẩn cụ thể những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã
1. Độ tuổi: đủ 18 tuổi trở lên và
không quá độ tuổi cho từng chức danh cụ thể như sau:
a) Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Phó Chủ tịch Hội Liên
hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội Nông dân, Phó Chủ tịch Hội Cựu Chiến binh, Chủ tịch
Hội Chữ thập đỏ: không quá 50 tuổi đối với nam, không quá 45 tuổi đối với nữ
khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
b) Phó Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh: không quá 30 tuổi khi tham gia giữ chức vụ lần đầu.
c) Chủ tịch Hội Người cao tuổi:
không quá 65 tuổi đối với nam, không quá 60 tuổi đối với nữ khi tham gia giữ chức
vụ lần đầu; trường hợp tái cử thì nam không quá 70 tuổi, nữ không quá 65 tuổi.
d) Các chức danh Văn phòng Đảng ủy;
Phó chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra đảng; Phó
trưởng Công an; Công an viên thường trực; Trưởng, phó ban bảo vệ dân phố (đối với
phường, thị trấn); Phó Chỉ huy trưởng quân sự; Nội vụ, thi đua, khen thưởng,
tôn giáo, dân tộc; Quản lý nhà văn hóa, Đài truyền thanh; Bảo vệ thực vật (hoặc
đô thị, giao thông, xây dựng đối với phường, thị trấn); Thú y: khi được tuyển dụng
lần đầu không quá 40 tuổi.
2. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp
trung học phổ thông hoặc bổ túc trung học phổ thông. Ở các xã vùng cao, đặc biệt
khó khăn tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Tốt nghiệp trình độ trung cấp trở
lên khi tham gia lần đầu. Trường hợp không có người đủ tiêu chuẩn trên thì tuyển
chọn người có năng lực, kinh nghiệm đảm nhiệm các chức danh. Sau khi được tuyển
chọn bố trí công tác tạo điều kiện đi bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp để
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ.
4. Trình độ lý luận chính trị.
Có hiểu biết về lý luận chính trị,
nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước.
Điều 5. Tiêu
chuẩn cụ thể những người hoạt động không chuyên trách ở xóm, khối, bản
1. Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên.
2. Trình độ học vấn: Tốt nghiệp
Trung học cơ sở trở lên.
3. Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ:
Có kiến thức, năng lực, kinh nghiệm thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
4. Trình độ lý luận chính trị: Có
hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước.
Điều 6. Căn cứ
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
Việc tuyển chọn những người hoạt động
không chuyên trách phải căn cứ vào số lượng, chức danh quy định tại Quyết định
số 14/2014/QĐ-UBND ngày 27/01/2014 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Nghệ An về số lượng, chức danh và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên
trách ở xã, phường, thị trấn và xóm, khối, bản trên địa bàn tỉnh Nghệ An và
theo Quy định này.
Điều 7. Nguyên
tắc tuyển chọn những người hoạt động
không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Bảo đảm công khai, minh bạch,
khách quan, đúng pháp luật và đúng điều lệ (đối với các chức danh bầu cử trong
các tổ chức chính trị Đảng, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội).
2. Bảo đảm tính cạnh tranh.
3. Tuyển chọn đúng người đáp ứng
yêu cầu nhiệm vụ và vị trí việc làm.
Điều 8. Ưu
tiên trong tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm,
khối, bản
1. Người tốt nghiệp đại học, cao đẳng,
trung cấp có chuyên ngành phù hợp với chức danh cần tuyển.
2. Anh hùng lực lượng vũ trang,
anh hùng lao động, thương binh, bệnh binh, người hưởng chính sách như thương
binh.
3. Người dân tộc thiểu số, sĩ quan
quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ yếu
chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi nghĩa
(từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động kháng
chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con anh hùng lực lượng vũ trang, con anh hùng
lao động.
4. Người hoàn thành nghĩa vụ quân
sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, nghĩa vụ dân
quân tự vệ, đội viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện
tham gia phát triển nông thôn, miền núi đã hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 9. Trình
tự tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Đối với những người hoạt động
không chuyên trách tuyển chọn thông qua bầu cử:
Việc lựa chọn nhân sự để giữ các
chức danh phải đảm bảo tiêu chuẩn tại quy định này; quy trình nhân sự, bầu cử
được thực hiện theo các quy định của Trung ương và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức
đối với từng chức danh. Quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử là cơ sở để thực hiện
chế độ chính sách đối với người trúng cử.
2. Đối với những người hoạt động không chuyên trách tuyển chọn không thông qua
bầu cử:
a) Thông báo tuyển chọn: Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ nhu cầu công việc,
số lượng, tiêu chuẩn theo các quy định tại Quyết định số 14/2014/QĐ-UBND và Quy định
này, thông báo công khai trên đài truyền thanh và niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã về tiêu chuẩn, điều kiện,
số lượng, chức danh cần tuyển, thời hạn và địa điểm tiếp nhận hồ sơ, thời hạn
xét tuyển.
b) Hội đồng xét tuyển: Bí thư Đảng
ủy cấp xã quyết định thành lập Hội đồng
tuyển chọn những người hoạt động không chuyên trách. Hội đồng tuyển chọn có từ
05 đến 07 thành viên do Bí thư Đảng ủy hoặc
Phó Bí thư Đảng ủy hoặc Chủ tịch UBND cấp
xã làm Chủ tịch hội đồng; các thành viên khác lựa chọn là cán bộ, công chức cấp
xã.
c) Tổ chức xét tuyển: Căn cứ hồ sơ
của người dự tuyển, kết quả sát hạch thông qua phỏng vấn hoặc thực hành về năng
lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, khả năng ứng xử của người dự tuyển, Hội đồng
xét tuyển xác định người trúng tuyển là người có kết quả cao hơn thứ tự từ cao
xuống thấp cho đến hết chỉ tiêu cần tuyển.
d) Ký kết hợp đồng lao động: sau
khi kết thúc xét tuyển, Chủ tịch Hội đồng xét tuyển cấp xã báo cáo Phòng Nội vụ
kết quả xét tuyển, danh sách những người trúng tuyển và đề nghị thẩm định, phê
duyệt. Trên cơ sở kết quả thẩm định, phê duyệt của Phòng Nội vụ, Bí thư Đảng ủy
tiến hành ký hợp đồng lao động đối với người trúng tuyển thuộc khối Đảng; Chủ tịch
UBND xã tiến hành ký hợp đồng lao động đối
với người trúng tuyển thuộc khối Nhà nước. Riêng các chức danh Phó trưởng công
an xã, Công an viên thường trực; Phó Chỉ huy trưởng quân sự, việc bổ nhiệm thực
hiện theo Luật Dân quân tự vệ, Pháp lệnh Công an xã và các văn bản hướng dẫn
thi hành.
Điều 10. Quản
lý, sử dụng những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã và xóm, khối, bản
1. Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các đoàn thể cấp
xã chịu trách nhiệm phân công nhiệm vụ, quản lý, bố trí, sử dụng đối với những người hoạt động không
chuyên trách thuộc tổ chức mình phụ trách.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm phân công
nhiệm vụ, quản lý, bố trí, sử dụng, những người hoạt động không chuyên trách
thuộc khối Nhà nước; bố trí điều kiện làm việc và thực hiện các chế độ, chính
sách, quản lý hồ sơ, lý lịch đối với những người hoạt động không chuyên trách.
Hàng năm, thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động không chuyên
trách báo cáo Phòng Nội vụ trước ngày 30 tháng 11.
3. Phòng Nội vụ: Theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện các quy định của pháp luật và của Ủy ban nhân dân tỉnh về những người hoạt động không chuyên trách
trên địa bàn; chỉ đạo cấp xã tuyển chọn
và thẩm định kết quả tuyển chọn những người
hoạt động không chuyên trách; thống kê số lượng, chất lượng những người hoạt động
không chuyên trách để báo cáo Sở Nội vụ trước ngày 15 tháng 12 hàng năm.
Điều 11. Đánh
giá, khen thưởng, kỷ luật đối với những người hoạt động không chuyên trách ở cấp
xã và xóm, khối, bản
1. Đánh giá:
a) Đối với những người giữ các chức
danh do bầu cử thì áp dụng các quy định của
Điều lệ các tổ chức và các quy định của pháp luật về đánh giá cán bộ cấp xã.
b) Đối với những người giữ các chức
danh khác thì áp dụng các quy định của pháp luật về đánh giá công chức cấp xã.
2. Khen thưởng: Việc khen thưởng đối
với những người hoạt động không chuyên trách thực hiện theo quy định của pháp
luật về thi đua, khen thưởng.
3. Kỷ luật: Những người hoạt động
không chuyên trách vi phạm kỷ luật thì bị xử lý kỷ luật. Nguyên tắc, thời hiệu,
thời hạn, trình tự, thủ tục đối với những
người hoạt động không chuyên trách được áp dụng theo các quy định của pháp luật
về kỷ luật công chức cấp xã hoặc theo các
quy định của Trung ương và của tỉnh, Điều lệ của tổ chức đối với từng chức
danh. Hình thức kỷ luật được áp dụng theo ba mức sau: khiển trách; cảnh cáo; chấm
dứt hợp đồng lao động.
Điều 12. Chế
độ, chính sách
1. Đào tạo, bồi dưỡng: Những người
hoạt động không chuyên trách được cử đi đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp
vụ, lý luận chính trị, quản lý hành chính, bồi dưỡng kỹ năng theo các quy định
hiện hành của Nhà nước, của tỉnh về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức và những
người hoạt động không chuyên trách.
2. Chế độ phụ cấp: Những người hoạt
động không chuyên trách được hưởng chế độ phụ cấp theo quy định tại Quyết định
số 14/2014/QĐ-UBND và các quy định hiện
hành của Nhà nước.
3. Chế độ, chính sách khác: Người
hoạt động không chuyên trách được ưu tiên tuyển dụng vào công chức cấp xã và được
hưởng các chế độ chính sách khác theo các quy định hiện hành của Nhà nước.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
Điều 13.
Trách nhiệm thi hành
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng
dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra và tổng hợp báo cáo tình hình thực hiện Quy định
này.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã có
trách nhiệm triển khai, hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này ở cấp
xã trong phạm vi huyện, thành phố, thị xã và tổng hợp báo cáo về Sở Nội vụ theo quy định.
3. Bí thư Đảng ủy và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, tổ chức thực hiện
Quy định này; tổng hợp, báo cáo cấp trên trực tiếp theo quy định.
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện
gặp khó khăn, vướng mắc, các đơn vị, địa phương báo cáo kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem
xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.