ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
20/2015/QĐ-UBND
|
Gia
Lai, ngày 07 tháng 9 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH
SÁCH ĐỐI VỚI NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ
HỘI Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân năm 2003;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước năm 2002;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày
22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với
cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số 29/2013/NĐ-CP ngày
08/4/2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 73/2009/NĐ-CP ngày
07/9/2009 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh
công an xã;
Căn cứ Nghị định số 58/2010/NĐ-CP ngày
01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số 137/2015/NQ-HĐND ngày
17/7/2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc quy định chức danh, số lượng và một
số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ
chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên
địa bàn tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức danh, số
lượng và một số chế độ, chính sách đối với những người hoạt động không chuyên
trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ
dân phốtrên địa bàn tỉnh.
Điều 2. Hiệu lực thi hành:
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày kể từ ngày ký. Quy định về chức danh, số lượng và chế độ, chính sách tại
Quyết định này được thực hiện kể từ ngày 01/01/2016.
2. Quyết định này thay thế Quyết định số
43/2011/QĐ-UBND ngày 30/12/2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định chức
danh, số lượng và mức phụ cấp đối với những người hoạt động không chuyên trách ở
xã, phường, thị trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố trên địa bàn tỉnh; các quy định
trước đây trái với quy định tại Quyết định này bị bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ,
Tài chính và Giám đốc các Sở, Trưởng các Ban, ngành tỉnh, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Công Lự
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC DANH, SỐ LƯỢNG VÀ MỘT SỐ CHẾ ĐỘ, CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI
NHỮNG NGƯỜI HOẠT ĐỘNG KHÔNG CHUYÊN TRÁCH, CÁC TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI Ở XÃ,
PHƯỜNG, THỊ TRẤN VÀ Ở THÔN, LÀNG, TỔ DÂN PHỐ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(ban hành kèm theo Quyết định số: 20/2015/QĐ-UBND ngày 07/9/2015 của UBND tỉnh)
Điều 1. Quy định về chức danh, số lượng và một số chế độ, chính
sách đối với những người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị -
xã hội ở xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ
dân phố (sau đây gọi chung là thôn) trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chức danh, số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã:
a) Chức danh (cấp xã có 20 chức danh):
- Khối Đảng có 04 chức danh gồm: Chủ nhiệm Ủy
ban Kiểm tra Đảng, Tuyên giáo, Dân vận, Tổ chức Đảng (đảm nhận công việc của
Văn phòng Đảng ủy cấp xã theo phân công);
- Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã
hội có 05 chức danh gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Phó Chủ
tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch Hội
Nông dân (nơi có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân),
Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh kiêm Chủ tịch Hội Liên hiệp
Thanh niên;
- Các tổ chức xã hội có 02 chức danh gồm: Chủ tịch
Hội người Cao tuổi, Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ;
- Khối chính quyền có 09 chức danh gồm: Phó trưởng
Công an (nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy), Công an viên thường trực
(làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hàng ngày tại trụ sở hoặc nơi làm việc của
Công an xã), Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự, Dân tộc – Tôn giáo, Biên giới
(nơi có đường biên giới với Vương quốc Cam Pu Chia), Thú y – Chăn nuôi, Quản lý
Nhà văn hóa (nơi có Nhà văn hóa theo quy định), Phụ trách Đài Truyền thanh (nơi
có Đài Truyền thanh theo quy định), Bảo vệ (nơi không có Công an viên thường trực
hoặc Dân quân thường trực theo quy định).
b) Các chức danh được bố trí tăng thêm người để
đảm nhận công việc:
- Phó trưởng Công an được bố trí không quá 02
người ở nơi chưa bố trí tổ chức Công an chính quy, được Bộ Công an quy định là
trọng điểm, phức tạp về an ninh trật tự và những nơi được phân loại đơn vị hành
chính xếp loại 1, loại 2 theo quy định của Chính phủ.
- Công an viên thường trực được bố trí không quá
03 người tại địa bàn xã được quy định là trọng điểm, phức tạp về an ninh, trật
tự; có yêu cầu làm nhiệm vụ thường trực 24/24 giờ hằng ngày.
- Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân
sự được bố trí không quá 02 người tại xã được quy định là trọng điểm về quốc
phòng – an ninh và những xã được phân loại đơn vị hành chính xếp loại 1, loại 2
theo quy định của Chính phủ.
c) Số lượng: Đối với cấp xã loại 1 tối đa không
quá 22 người, cấp xã loại 2 tối đa không quá 20 người, cấp xã loại 3 tối đa
không quá 19 người. Việc bố trí các chức danh và số lượng người tăng thêm theo
quy định tại điểm a và điểm b của khoản 1, Điều này phải hợp lý, phù hợp yêu cầu
nhiệm vụ, công việc cụ thể ở địa phương; không nhất thiết cấp xã nào cũng phải
bố trí tối đa số chức danh, số lượng người hoạt động không chuyên trách theo
quy định.
2. Chức danh, số lượng người hoạt động không
chuyên trách ở thôn:
a) Chức danh (ở thôn có 04 chức danh):
- Bí thư Chi bộ;
- Trưởng thôn, làng, Tổ trưởng Tổ dân phố (gọi
chung là Trưởng thôn);
- Công an viên ở nơi không tổ chức lực lượng bảo
vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ. Tùy theo yêu cầu nhiệm
vụ xem xét bố trí tăng thêm 01 Công an viên ở thôn thuộc địa bàn xã trọng điểm,
phức tạp về an ninh - trật tự và những xã được phân loại đơn vị hành chính xếp
loại 1, xã loại 2;
- Trưởng Ban Công tác Mặt trận ở nơi có tổ chức
lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số 38/2006/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Số lượng: Các chức danh quy định tại điểm a,
khoản 2, Điều này được bố trí không quá 03 người.
3. Chế độ, chính sách đối với các chức danh hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn:
a) Mức phụ cấp, trợ cấp hằng tháng:
STT
|
Nhóm chức
danh hoạt động không chuyên trách quy định tại khoản 1 và khoản 2 của Điều 1
Quy định này
|
Mức phụ cấp
|
Mức trợ cấp
|
1
|
14 chức danh gồm: Chủ nhiệm Ủy ban Kiểm tra Đảng,
Tuyên giáo, Dân vận, Tổ chức Đảng, Phó Chủ tịch Ủy ban Mặt trận tổ quốc, Phó
Chủ tịch Hội Cựu chiến binh, Phó Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ, Phó Chủ tịch
Hội Nông dân, Phó Bí thư Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh – Chủ tịch Hội
Liên hiệp Thanh niên, Phó trưởng Công an, Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự,
Dân tộc – Tôn giáo, Thú y – Chăn nuôi, Bảo vệ.
|
1,0
Mức lương cơ sở
|
|
2
|
05 chức danh gồm: Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ, Chủ
tịch Hội người Cao tuổi, Cán bộ theo dõi biên giới, Quản lý Nhà văn hóa, Phụ
trách Đài Truyền thanh.
|
0,85
Mức lương cơ sở
|
|
3
|
Công an viên thường trực.
|
1,0
Mức lương cơ sở
|
0,05
Mức lương cơ sở/ngày
làm nhiệm vụ thường trực
|
4
|
04 chức danh gồm: Bí thư Chi bộ, Trưởng thôn,
Công an viên ở nơi không tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố, Trưởng Ban công
tác Mặt trận nơi có lực lượng bảo vệ dân phố.
|
0,75
Mức lương cơ sở
|
|
b)Chế độ kiêm nhiệm và mức phụ cấp kiêm nhiệm hằng
tháng:
- Nguyên tắc bố trí kiêm nhiệm: Thực hiện kiêm
nhiệm không quá 01 chức danh. Chức danh hoạt động không chuyên trách ở cấp xã
do cán bộ, công chức cấp xã kiêm nhiệm. Chức danh hoạt động không chuyên trách ở
thôn do cán bộ, công chức cấp xã hoặc những người hoạt động không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn kiêm nhiệm.
- Thực hiện việc kiêm nhiệm ở cấp xã: Bí thư,
Phó bí thư Đảng ủy (Chi ủy) kiêm Chủ nhiệm Ủy ban kiểm tra Đảng, công tác Tuyên
giáo; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam kiêm công tác Dân vận; Công chức
Văn hóa – Xã hội phụ trách lĩnh vực xã hội kiêm Chủ tịch Hội Chữ thập đỏ; Công
chức Văn hóa – Xã hội phụ trách lĩnh vực văn hóa kiêm phụ trách Đài Truyền
thanh; Bí thư Đoàn Thanh niên kiêm cán bộ quản lý Nhà văn hóa.
Ngoài ra, căn cứ thực tế tại địa phương để UBND
cấp huyện xem xét bố trí cán bộ, công chức cấp xã đủ tiêu chuẩn, điều kiện quy
định kiêm nhiệm các chức danh hoạt động không chuyên trách còn lại ở cấp xã (trừ
chức danh Phó trưởng Công an, Chỉ huy Phó Ban chỉ huy Quân sự, Công an viên thường
trực).
- Thực hiện việc kiêm nhiệm ở thôn: Bí thư hoặc
Phó bí thư Chi bộ thôn có thể kiêm Trưởng thôn. Cán bộ, công chức cấp xã và những
người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã có thể được bầu làm Bí thư hoặc Phó
bí thư Chi bộ thôn.
- Mức phụ cấp kiêm nhiệm: Cán bộ, công chức cấp
xã và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn được hưởng phụ
cấp kiêm nhiệm bằng 85% mức phụ cấp của chức danh không chuyên trách bố trí
kiêm nhiệm.
c) Hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế đối với người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã và thôn bằng 3% mức phụ cấp hằng tháng (trừ những
người đang được hưởng chế độ bảo hiểm y tế), phần còn lại cá nhân tự đóng theo
mức quy định.
d) Hỗ trợ nhằm khuyến khích người có trình độ
chuyên môn, nghiệp vụ (trừ trường hợp đương chức hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước) đảm nhận chức danh không chuyên trách ở cấp xã và ở thôn: Hỗ trợ thêm
0,40 mức lương cơ sở đối với người có trình độ Đại học, 0,30 mức lương cơ sở đối
với người có trình độ Cao đẳng, 0,20 mức lương cơ sở đối với người có trình độ
Trung cấp.
đ) Thực hiện khoán kinh phí bảo đảm các chế độ,
chính sách quy định tại điểm a, b, c, d của khoản 3 Điều này cụ thể như sau: Mức
khoán quỹ phụ cấp hằng tháng ở cấp xã tối đa là 33,25 mức lương cơ sở; mức
khoán quỹ phụ cấp hằng tháng ở thôn tối đa là 4,18 mức lương cơ sở.
4. Thực hiện chế độ khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động
đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn:
a) Các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở
thôn được khoán kinh phí hoạt động gồm: Ở cấp xã có Ủy ban Mặt trận tổ quốc Việt
Nam, Hội Cựu chiến binh, Hội Liên hiệp Phụ nữ, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên cộng
sản Hồ Chí Minh. Ở thôn có Ban công tác Mặt trận, Chi Hội Cựu chiến binh, Chi Hội
Phụ nữ, Chi Hội Nông dân, Chi Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh.
b) Mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động hằng
tháng đối với mỗi tổ chức chính trị - xã hội:
- Ở cấp xã, cấp xã loại 1 là 0,7 mức lương cơ sở,
cấp xã loại 2 là 0,65 mức lương cơ sở, cấp xã loại 3 là 0,6 mức lương cơ sở.
- Ở thôn, đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức
tạp về an ninh, trật tự; thôn thuộc xã biên giới; thôn thuộc xã đặc biệt khó
khăn và thôn thuộc xã loại 1, xã loại 2 là 0,55 mức lương cơ sở. Các thôn còn lại
là 0,5 mức lương cơ sở.
Ngoài mức khoán kinh phí hỗ trợ hoạt động nêu
trên, tùy theo điều kiện và khả năng cân đối ngân sách, Ủy ban nhân dân cấp huyện,
cấp xã xem xét hỗ trợ bổ sung kinh phí hoạt động phù hợp với nhiệm vụ thực tế.
5. Chế độ, chính sách khác:
a) Hỗ trợ hằng tháng bằng 0,50 mức lương cơ sở đối
với Phó bí thư Chi bộ (thôn, liên thôn), Phó trưởng thôn, làng, Tổ phó Tổ dân
phố (gọi chung là Phó trưởng thôn), Trưởng Ban công tác Mặt trận ở nơi không có
tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo quy định tại Nghị định số 38/2006/NĐ-CP.
b) Hỗ trợ thu hút hằng tháng (trừ trường hợp
đương chức hưởng lương từ ngân sách Nhà nước) đối với Chi hội trưởng Chi hội
Nông dân, Chi hội trưởng Phụ nữ, Chi hội trưởng Chi hội cựu chiến binh, Bí thư
Chi đoàn TNCSHCM thôn, Phó bí thư Chi bộ, Phó trưởng thôn, Trưởng Ban công tác
Mặt trận (nơi không có tổ chức lực lượng bảo vệ dân phố theo Nghị định số
38/2006/NĐ-CP): 0,40 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Đại
học, 0,30 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Cao đẳng và
0,20 mức lương cơ sở nếu có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ Trung cấp.
Điều 2. Kinh phí thực hiện:
1. Thực hiện chế độ, chính sách đối với những
người hoạt động không chuyên trách, các tổ chức chính trị - xã hội ở xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã) và ở thôn, làng, tổ dân phố (gọi chung là thôn) từ
nguồn khoán quỹ phụ cấp của ngân sách Trung ương và kinh phí từ ngân sách địa
phương, cụ thể:
a) Nguồn từ ngân sách Trung ương: Cấp xã loại 1
là 20,3 mức lương cơ sở; cấp xã loại 2 là 18,6 mức lương cơ sở; cấp xã loại 3
là 17,6 mức lương cơ sở. Đối với thôn thuộc xã trọng điểm, phức tạp về an ninh,
trật tự theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền; thôn thuộc xã biên giới;
thôn thuộc xã có khó khăn về ngân sách theo quy định của Bộ Tài chính và thôn
thuộc xã loại 1, xã loại 2 là 5,0 mức lương cơ sở. Các thôn còn lại là 3,0 mức
lương cơ sở.
b) Nguồn từ ngân sách địa phương:
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố chi hỗ trợ những
người có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ đảm nhiệm chức danh không chuyên trách ở
cấp xã, ở thôn; đồng thời thực hiện chế độ khoán kinh phí hoạt động đối với các
tổ chức chính trị - xã hội ở phường, thị trấn và tổ dân phố theo quy định.
Ngân sách tỉnh chi trong mức khoán quỹ phụ cấp
quy định ở cấp xã, ở thôn tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 Quy định này trong trường
hợp chi thực hiện chế độ, chính sách vượt mức khoán từ nguồn ngân sách trung
ương; đồng thời thực hiện chế độ khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức
chính trị - xã hội ở xã và thôn, làng theo quy định.
2. Thực hiện chế độ, chính sách khác: Ngân sách
tỉnh bảo đảm 100% theo quy định tại điểm a, khoản 5, Điều 1 của Quy định này.
Ngân sách huyện, thị xã, thành phố bảo đảm 100% theo quy định tại điểm b, khoản
5, Điều 1 của Quy định này.
Điều 3. Tổ chức thực hiện:
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi,
đôn đốc việc thực hiện Quy định này và tổng hợp, báo cáo kết
quả thực hiện theo quy định; chủ trì nghiên cứu, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung Quy định này khi cần thiết.
2. Sở Tài chính có trách nhiệm:
Hằng năm, trên cơ sở mức khoán quỹ phụ cấp tối
đa hằng tháng được quy định tại điểm đ, khoản 3, Điều 1 Quy định này, triển
khai hướng dẫn và chủ trì làm việc với Ủy ban nhân dân cấp huyện, có văn bản thống
nhất mức khoán quỹ phụ cấp cụ thể hằng tháng để thực hiện chế độ, chính sách đối
với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và thôn,
làng, tổ dân phố thuộc cấp huyện trong năm; đồng thời báo cáo và đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh bố trí kinh phí thực hiện các chế độ, chính sách theo quy định.
Sở Tài chính hướng dẫn thực hiện chế độ khoán
kinh phí hỗ trợ hoạt động quy định tại khoản 4, Điều 1 Quy định này (đảm bảo
theo Luật Ngân sách và các quy định có liên quan, nhằm hỗ trợ hoạt động lãnh đạo,
điều hành của người đứng đầu và hoạt động chung của tổ chức). Định kỳ hằng năm
chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Ủy ban nhân dân cấp huyện tiến hành đánh giá
việc khoán kinh phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã
và thôn, làng, tổ dân phố; sau khi thực hiện ổn định 03 năm thì tiến hành sơ kết,
báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân tỉnh điều chỉnh mức
khoán cho phù hợp.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện tham mưu, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định cụ thể số lượng Phó trưởng Công an xã, Công an viên
thường trực, Công an viên cần bố trí theo từng địa bàn xong trước ngày
30/9/2015. Hằng năm, chủ trì phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Ủy ban nhân
dân cấp huyện đánh giá hiệu quả hoạt động và rà soát, xác định nhu cầu bố trí lực
lượng Công an xã để tham mưu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định điều chỉnh,
bổ sung số lượng cần bố trí theo từng địa bàn nếu thấy cần thiết.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
Căn cứ Quy định này, tiến hành rà soát ở cấp xã
và ở thôn, làng, tổ dân phố để xác định số lượng chức danh người hoạt động
không chuyên trách cần bố trí, số chức danh người hoạt động không chuyên trách
thực hiện chế độ kiêm nhiệm, từ đó xác định số lượng người cụ thể tương ứng với
các chức danh trên từng địa bàn. Trên cơ sở đó, đối chiếu với quy định về các
chế độ, chính sách có liên quan và theo hướng dẫn của Sở Tài chính để tổng hợp,
đề xuất thống nhất mức khoán quỹ phụ cấp cụ thể hằng tháng nhằm thực hiện chế độ,
chính sách đối với các chức danh hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị
trấn và ở thôn, làng, tổ dân phố thuộc huyện trong năm.
Hằng năm tiến hành đánh giá cơ chế khoán kinh
phí hoạt động đối với các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và ở thôn, làng,
tổ dân phố theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính để báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định.
Căn cứ thẩm quyền được giao, tổ chức triển khai
thực hiện các chế độ, chính sách theo Quy định này. Thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo, thống kê định kỳ, đột xuất theo yêu cầu.
Tiến hành rà soát, đánh giá và làm việc thống nhất
với các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội ở cấp huyện; báo cáo cấp ủy
cùng cấp có ý kiến nhằm ban hành quy định cụ thể về tiêu chuẩn, quy trình quyết
định, lựa chọn, bố trí những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở
thôn, làng, tổ dân phố và ban hành quy chế làm việc đối với lực lượng này tại địa
phương./.