Quyết định 84/2006/QĐ-UBND sửa đổi quy định về quản lý giá tại địa phương do tỉnh Đắk Lắk ban hành

Số hiệu 84/2006/QĐ-UBND
Ngày ban hành 29/12/2006
Ngày có hiệu lực 08/01/2007
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Đắk Lắk
Người ký Lữ Ngọc Cư
Lĩnh vực Thương mại,Bộ máy hành chính

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 84/2006/QĐ-UBND

Buôn Ma Thuột, ngày 29 tháng 12 năm 2006

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC SỬA ĐỔI, BỔ SUNG QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Pháp lệnh Giá ngày 26/04/2002;

Căn cứ Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;

Căn cứ Thông tư số: 15/2004/TT-BTC ngày 09/03/2004 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số: 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá;

Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số: 1426/TTr-STC ngày 16 tháng 10 năm 2006,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Sửa đổi, bổ sung Quy định về quản lý giá tại địa phương được ban hành kèm theo Quyết định số: 63/2004/QĐ-UB ngày 01/10/2004 của UBND tỉnh về việc ban hành quy định về quản lý giá tại địa phương như sau:

1. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Mục I Điều 4 như sau:

“1. Giá đất trên địa bàn tỉnh, Sở Tài chính chủ trì cùng với các sở ngành, UBND các huyện, thành phố Buôn Ma Thuột (sau đây gọi tắt là UBND cấp huyện) căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất do Chính phủ quyết định, hướng dẫn của Bộ Tài chính và điều kiện thực tế của địa phương để xây dựng giá đất cụ thể tại các huyện, thành phố trình UBND tỉnh để UBND tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh cho ý kiến trước khi quyết định và công bố vào ngày 01 tháng 01 hàng năm.

Đối với một số trường hợp cụ thể (vị trí đất chưa được UBND tỉnh quy định giá, đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất hoặc thuê đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất, bán nhà thuộc sở hữu nhà nước trừ trường hợp bán nhà cho người đang thuê theo Nghị định 61/CP ngày 05/07/1994 của Chính phủ .v.v...): Căn cứ vào mức giá được UBND tỉnh ban hành, Sở Tài chính chủ trì cùng với các sở ngành, UBND cấp huyện xây dựng, trình UBND tỉnh quyết định mức giá.”

2. Sửa đổi Khoản 3 Mục I Điều 4 như sau:

“3. Giá bán nước sạch cho sinh hoạt và sản xuất; đơn vị kinh doanh nước sạch căn cứ vào khung giá và hướng dẫn của Bộ Tài chính để lập phương án giá; Sở Tài chính thẩm định và trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.”

3. Sửa đổi, bổ sung Khoản 5 Mục I Điều 4 như sau:

“5. Giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu nhà nước cho các đối tượng tái định cư, đối tượng chính sách, giá bán hoặc giá cho thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước để làm việc hoặc sử dụng vào mục đích khác do Sở Xây dựng căn cứ vào khung giá hoặc giá chuẩn của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ để lập phương án giá trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính; mức giá bán hoặc giá cho thuê nhà không bao gồm tiền sử dụng đất.”

4. Sửa đổi, bổ sung Khoản 1 Mục II Điều 4 như sau:

“1. Giá cước vận chuyển hành khách bằng xe buýt trong tỉnh; Sở Giao thông Vận tải hướng dẫn các đơn vị vận tải bằng xe buýt của tỉnh lập phương án giá để Sở Giao thông Vận tải xem xét, trình UBND tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến của các cơ quan có liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính.”.

5. Sửa đổi, bổ sung Điểm 6 Mục II Điều 4 như sau:

“6. Giá cước vận tải hàng hóa trong tỉnh để làm cơ sở thanh quyết toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước do Sở Tài chính và Sở Giao thông vận tải trình UBND tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Xây dựng và các cơ quan có liên quan.”

6. Sửa đổi, bổ sung a, b, c, d Khoản 7 Mục II Điều 4 thành các Khoản thuộc Mục II Điều 4 như sau:

“7. Giá lâm sản rừng tự nhiên để tính thuế tài nguyên và làm cơ sở để xác định giá khởi điểm bán đấu giá tài sản tịch thu sung quỹ nhà nước do vi phạm hành chính; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế, Chi cục Kiểm lâm và các cơ quan có liên quan.

8. Giá thóc để thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Cục thuế và các cơ quan có liên quan.

9. Giá cây trồng để phục vụ cho công tác bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; Sở Tài chính trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các cơ quan có liên quan.

10. Giá nhà các loại, vật kiến trúc làm căn cứ tính lệ phí trước bạ, bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất, xác định giá trị tài sản của doanh nghiệp khi cổ phần hóa, bán, khoán, cho thuê doanh nghiệp, giải quyết các vụ án dân sự; Sở Xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sau khi có ý kiến tham gia của các cơ quan có liên quan.

7. Đổi Điểm e, f, g thuộc Khoản 7 Mục II Điều 4 thành Khoản 11, 12, 13 tương ứng của Mục II Điều 4.

8. Bổ sung Khoản 14, 15, 16, 17 vào Mục II Điều 4 như sau:

[...]