Quyết định 04/2012/QĐ-UBND về Quy định quyền hạn, trách nhiệm của cấp, ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương do Ủy ban nhân dân tỉnh Yên Bái ban hành
Số hiệu | 04/2012/QĐ-UBND |
Ngày ban hành | 12/03/2012 |
Ngày có hiệu lực | 22/03/2012 |
Loại văn bản | Quyết định |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Yên Bái |
Người ký | Phạm Duy Cường |
Lĩnh vực | Thương mại |
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 10;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
Căn cứ Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 107/TTr-STC ngày 15 /02/2012 về việc ban hành Quy định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác giá tại địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 03/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định quyền hạn, trách nhiệm đối với công tác quản lý giá tại địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a. Quy định này quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương; danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá, niêm yết giá, hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ hiệp thương giá và nội dung hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký, kê khai giá hàng hoá dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b. Những quy định về quản lý giá không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý giá.
UỶ BAN NHÂN DÂN |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 04/2012/QĐ-UBND |
Yên Bái, ngày 12 tháng 3 năm 2012 |
BAN HÀNH QUY ĐỊNH QUYỀN HẠN TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CẤP, CÁC NGÀNH ĐỐI VỚI CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁ TẠI ĐỊA PHƯƠNG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân ngày 03/12/2004;
Căn cứ Pháp lệnh Giá số 40/2002/PL-UBTVQH10 ngày 26/4/2002 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội khoá 10;
Căn cứ Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 9/6/2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Căn cứ Quyết định số 116/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 9 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ sung danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá;
Căn cứ Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ Quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại;
Căn cứ Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá;
Căn cứ Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13/11/2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25/12/2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh giá và Nghị định số 75/NĐ-CP ngày 9/6/2008 về việc sửa đổi, bổ sung một sô điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá và Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính tại Tờ trình số 107/TTr-STC ngày 15 /02/2012 về việc ban hành Quy định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác giá tại địa phương,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 09/2009/QĐ-UBND ngày 03/6/2009 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái về việc quy định quyền hạn, trách nhiệm đối với công tác quản lý giá tại địa phương.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố; các tổ chức, cá nhân, các đơn vị sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận: |
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH |
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
a. Quy định này quy định về quyền hạn, trách nhiệm của các cấp, các ngành đối với công tác quản lý giá tại địa phương; danh mục hàng hoá dịch vụ thực hiện bình ổn giá, niêm yết giá, hồ sơ phương án giá và nội dung phương án giá; hồ sơ hiệp thương giá và nội dung hiệp thương giá; kiểm soát các yếu tố hình thành giá; đăng ký, kê khai giá hàng hoá dịch vụ trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
b. Những quy định về quản lý giá không quy định tại Quy định này thì áp dụng theo quy định của pháp luật hiện hành về quản lý giá.
2. Đối tượng áp dụng:
Các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình hoạt động sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Chức năng, nhiệm vụ và thẩm quyền của Sở Tài chính
1. Sở Tài chính là cơ quan chuyên môn tham mưu, đề xuất cho Uỷ ban nhân dân tỉnh những chính sách, quản lý nhà nước về giá; thực hiện các nội dung quản lý nhà nước về giá theo phân cấp; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý giá, các quyết định giá của nhà nước tại địa phương.
2. Thẩm định các phương án giá theo đề nghị của các cơ quan, đơn vị đối với danh mục hàng hoá, dịch vụ do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá.
3. Tổ chức thu thập thông tin, phân tích tình hình và sự biến động giá cả, báo cáo thông tin giá cả thị trường và tình hình thực hiện công tác quản lý nhà nước về giá tại địa phương theo quy định của Bộ Tài chính và Uỷ ban nhân dân tỉnh. Khi thị trường có biến động bất thường, kịp thời báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài chính để có biện pháp xử lý kịp thời tránh xảy ra đột biến về giá.
4. Quyết định đơn giá thuê đất cho từng dự án cụ thể đối với trường hợp tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân nước ngoài thuê đất.
5. Tổ chức hiệp thương giá theo yêu cầu của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh; theo yêu cầu của một trong hai bên mua và bán hoặc của cả hai bên mua, bán. Hướng dẫn các tổ chức cá nhân có yêu cầu đề nghị hiệp thương giá về thủ tục, hồ sơ hiệp thương giá.
6. Phối hợp với các cơ quan trong việc quản lý giá:
- Phối hợp với các sở, ban, ngành thực hiện chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh về kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá; thuộc thẩm quyền quyết định giá của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường, Cục thuế tỉnh và các cơ quan có liên quan xem xét tính phù hợp của giá đất và xác định đơn giá thuê đất, thuê mặt nước cho từng dự án.
- Phối hợp với Sở Xây dựng thông báo và kiểm soát giá vật liệu xây dựng trong lĩnh vực đầu tư xây dựng theo hướng dẫn của Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng.
- Phối hợp với các ngành liên quan báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá, kê khai giá theo quy định cho phù hợp từng thời kỳ
- Phối hợp với Sở Công Thương, các cơ quan liên quan hướng dẫn và kiểm tra thực hiện niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, đăng ký giá, kê khai giá trên địa bàn tỉnh quản lý.
- Phối hợp với các cơ quan cơ quan có liên quan xác định giá tài sản nhà nước để làm cơ sở cho việc thanh lý, bán tài sản nhà nước; xác định giá tài sản hàng hoá tịch thu sung công quỹ nhà nước và các tài sản được xác lập quyền sở hữu nhà nước; xác định giá tài sản hàng hoá được viện trợ theo quy định.
- Phối hợp với Sở Xây dựng xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành giá nhà để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
- Phối hợp với Cục Thuế tỉnh xây dựng, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành giá xe ô tô, xe hai bánh gắn máy, súng săn, súng thể thao và giá máy móc thiết bị khác để làm căn cứ tính lệ phí trước bạ.
7. Sở Tài chính là thành viên Hội đồng định giá của tỉnh
8. Thông báo đơn giá các loại cây, con giống sản xuất, cung ứng cho việc nuôi trồng trong tỉnh thuộc các chương trình, dự án chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
9. Tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá, kê khai giá hàng hoá, dịch vụ của các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh thuộc đối tượng phải đăng ký giá, kê khai giá.
10. Tổ chức các cuộc thanh tra giá, kiểm tra giá đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh theo kế hoạch và chỉ đạo của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Điều 3. Quyền hạn, trách nhiệm của các Sở, cơ quan quản lý chuyên ngành
1. Tổ chức triển khai thực hiện các chủ trương, chính sách quản lý nhà nước về giá, biện pháp bình ổn giá và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền.
2. Xây dựng phương án giá; chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị được giao nhiệm vụ xây dựng phương án giá đối với các hàng hoá, dịch vụ thuộc chuyên ngành quản lý. Trình phương án giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo chức năng ngành quản lý, sau khi có ý kiến tham gia của cá ngành liên quan và ý kiến thẩm định bằng văn bản của Sở Tài chính. Phương án giá do các Sở chuyên ngành xây dựng, chỉ đạo, hướng dẫn xây dựng cụ thể như sau:
2.1. Sở Xây dựng:
- Xây dựng phương án giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước; giá bán hoặc giá cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước cho các đối tượng tái định cư; đối với đối tượng chính sách; giá bán hoặc cho thuê nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước để làm nhà ở công vụ.
- Xây dựng bộ đơn giá nhà cửa, vật kiến trúc và công trình trên đất để tính bồi thường, hỗ trợ, khi nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch xây dựng phương án giá nước sạch tại đô thị.
2.2. Sở Giao thông - Vận tải:
- Xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong khu vực đô thị, khu công nghiệp do Nhà nước tổ chức đấu thầu hoặc đặt hàng cung cấp dịch vụ vận chuyển hành khách.
- Xây dựng phương án giá cước vận chuyển hành khách công cộng bằng đường sắt trong đô thị.
- Xây dựng phương án giá cước vận chuyển hàng hoá bằng ô tô, cơ giới đường thuỷ chi từ nguồn ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo, hướng dẫn đơn vị được Nhà nước đặt hàng hoặc giao kế hoạch tính toán giá sản phẩm, dịch vụ công ích trong lĩnh vực quản lý, bảo trì đường bộ, đường thuỷ nội địa thực hiện theo phương thức đặt hàng, giao kế hoạch sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị kinh doanh dịch vụ bến xe ô tô xây dựng phương án giá dịch vụ xe ra, vào bến xe ô tô.
2.3. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
- Xây dựng phương án giá rừng, giá cho thuê các loại rừng tại địa phương;
- Xây dựng Bộ đơn giá bồi thường cây trồng, vật nuôi trên đất (bao gồm cả nuôi trồng thủy sản), cây lâu năm để tính bồi thường hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
- Chỉ đạo, hướng dẫn các đơn vị sản xuất, kinh doanh nước sạch xây dựng phương án giá nước sạch tại khu vực nông thôn.
2.4. Sở Tài nguyên và môi trường:
- Xây dựng phương án giá cụ thể các loại đất tại địa phương
- Xây dựng đơn giá đo đạc lập bản đồ địa chính và đơn giá cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
2.5. Sở Công thương:
- Chỉ đạo, hướng dẫn các tổ chức quản lý nguồn điện xây dựng phương án giá bán điện đối với nguồn điện do tỉnh quản lý không thuộc mạng lưới điện Quốc gia, phương án giá bán lẻ điện sinh hoạt tại khu vực nông thôn, miền núi, mà việc đầu tư và hoạt động điện lực không có hiệu quả kinh tế nhưng không được cao hơn biểu giá bán lẻ điện do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
2.6. Báo Yên Bái
Xây dựng phương án giá bán báo Yên Bái
2.7. Cục thuế tỉnh
- Lập phương án giá thóc để làm căn cứ thu thuế sử dụng đất nông nghiệp, thuế nhà đất và thu các quỹ khác
- Trong quá trình thực hiện thu lệ phí trước bạ, có trách nhiệm phát hiện kịp thời tài sản đăng ký nộp lệ phí trước bạ nhưng chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí trước bạ của địa phương hoặc giá quy định trong bảng giá chưa phù hợp với quy định thì phải có ý kiến đề xuất kịp thời gửi Sở Tài chính để báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh bổ sung, sửa đổi bảng giá tính lệ phí trước bạ cho phù hợp.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm của Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
1. Tổ chức, chỉ đạo triển khai các chủ trương, chính sách và các quyết định về giá của cấp có thẩm quyền trên địa bàn huyện, thị xã thành phố.
2. Phối hợp với các Sở, ban, ngành chức năng của tỉnh trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về giá.
3. Chỉ đạo Phòng Tài chính - Kế hoạch thu thập thông tin, tổng hợp báo cáo tình hình thông tin giá hàng hoá, dịch vụ thị trường trong nước trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố gửi Sở Tài chính theo quy định về chế độ báo cáo giá thị trường.
4. Chỉ đạo tổ chức thực hiện công tác niêm yết giá và bán theo giá niêm yết theo quy định của pháp luật.
5. Tổ chức kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá, các quy định khác của Pháp luật có liên quan đến quản lý Nhà nước về giá và xử lý các vi phạm pháp luật về giá theo thẩm quyền.
Điều 5. Quyền hạn, trách nhiệm của các đơn vị, tổ chức, cá nhân
Nghiêm túc thực hiện những quy định về công tác quản lý giá, thực hiện mua bán đúng theo giá quy định, thực hiện niêm yết giá, đăng kí giá, kê khai giá và công bố thông tin về giá đầy đủ theo quy định.
Đối với một số hàng hoá, dịch vụ Nhà nước không quy định giá bán, các đơn vị, tổ chức, cá nhân được quyền tự định giá nhưng phải đăng kí giá, kê khai giá, công bố thông tin về giá và chịu sự giám sát của các cơ quan chức năng theo quy định về quản lý giá.
DANH MỤC CÁC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ PHẢI NIÊM YẾT GIÁ VÀ BÁN ĐÚNG GIÁ NIÊM YẾT
Điều 6. Danh mục các hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện niêm yết giá
1. Danh mục các hàng hoá, dịch vụ phải thực hiện niêm yết giá. (Chi tiết theo phụ lục số 01 đính kèm).
2. Căn cứ vào danh mục các hàng hoá, dịch vụ quy định niêm yết giá và mua bán đúng giá niêm yết, các cấp, các ngành có liên quan, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh chỉ đạo các đơn vị trực thuộc triển khai niêm yết giá đến các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn, cụ thể là:
a) Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố giao cho Phòng Tài chính - Kế hoạch chủ trì, phối hợp với Chi Cục thuế, Đội Quản lý thị trường thường xuyên kiểm tra giám sát việc thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết đối với các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ trên địa bàn huyện, thị xã, thành phố quản lý.
b) Sở Tài chính với chức năng quản lý Nhà nước về giá tại địa phương, chủ trì phối hợp với các ngành Công Thương, Chi cục Quản lý thị trường thường xuyên tổ chức kiểm tra thực hiện niêm yết giá và mua, bán đúng giá niêm yết của các tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh dịch vụ trên phạm vi toàn tỉnh.
Điều 7. Xử lý vi phạm những quy định về niêm yết giá và mua bán đúng giá niêm yết
Tất cả những trường hợp vi phạm trong việc thực hiện niêm yết giá và mua bán không đúng giá niêm yết phải được xử lý theo đúng quy định của Nghị định số 107/2008/NĐ-CP ngày 22/9/2008 của Chính phủ quy định xử phạt hành chính các hành vi đầu cơ, găm hàng, tăng giá quá mức, đưa tin thất thiệt, buôn lậu và gian lận thương mại; Nghị định số 84/2011/NĐ-CP ngày 20/9/2011 của Chính phủ Quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan.
DANH MỤC CÁC HÀNG HOÁ, DỊCH VỤ THỰC HIỆN BÌNH ỔN GIÁ
Điều 8. Danh mục các hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá
Danh mục các hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá. (Chi tiết theo phụ lục số 02 đính kèm).
Điều 9. Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá
Điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá quy định tại khoản 2, Điều 2, Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12/8/2010 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
1. Cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi giá thị trường trong nước của hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục hàng hoá, dịch vụ thực hiện bình ổn giá có biến động bất thường xảy ra thuộc ít nhất một trong các trường hợp sau:
a) Giá tăng cao hơn so với mức tăng giá của các yếu tố “đầu vào”, hoặc cao hơn so với giá vốn hàng nhập khẩu do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán các yếu tố hình thành giá (chi phí sản xuất, giá thành, chi phí lưu thông, lợi nhuận, v.v.) không đúng với các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
Giá giảm thấp hơn không hợp lý so với chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm được tính toán theo các chế độ chính sách, định mức kinh tế - kỹ thuật và quy chế tính giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
b) Giá tăng hoặc giảm không có căn cứ, trong khi các yếu tố hình thành giá không có biến động trong các trường hợp xảy ra thiên tai, hoả hoạn, dịch bệnh, địch hoạ, khủng hoảng kinh tế - tài chính, mất cân đối cung - cầu tạm thời hoặc do các tin đồn thất thiệt không có căn cứ về việc tăng giá hoặc giảm giá.
c) Giá tăng hoặc giảm không hợp lý do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lạm dụng vị thế độc quyền, thống lĩnh thị trường, liên kết độc quyền về giá theo quy định của Luật Cạnh tranh và pháp luật có liên quan.
2. Đối với hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá do Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi tắt là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết định thì Sở Tài chính căn cứ các điều kiện trên đây và điều kiện thực tế tại địa phương tham mưu trình Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể các điều kiện áp dụng các biện pháp bình ổn giá hàng hoá, dịch vụ phù hợp với tình hình thực tế của địa phương theo từng thời kỳ.
Điều 10. Các biện pháp bình ổn giá
Thẩm quyền quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh được quy định tại điểm 3.3, khoản 3, Điều 2, Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
a) Các biện pháp theo thẩm quyền để điều hoà cung cầu hàng hoá, dịch vụ.
b) Các biện pháp tài chính, tiền tệ theo quy định của pháp luật.
c) Đăng ký giá, kê khai giá: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 75/ 2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
d) Công khai thông tin về giá: Thực hiện theo quy định tại Nghị định 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ.
e) Các biện pháp về kinh tế, hành chính khác theo thẩm quyền, bao gồm:
- Quyết định đình chỉ thực hiện mức giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành và yêu cầu thực hiện mức giá cũ liền kề trước khi có biến động bất thường;
- Phạt cảnh cáo, phạt tiền theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và các quy định của pháp luật có liên quan; thu phần chênh lệch giá do các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tăng giá bất hợp lý vào Ngân sách nhà nước;
- Tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
- Quyết định tổ chức các đoàn kiểm tra, kiểm soát các yếu tố hình thành giá; kiểm tra, thanh tra việc chấp hành các quy định của Nhà nước về quản lý giá, kiểm tra việc niêm yết giá và bán hàng hóa, dịch vụ theo đúng giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá đăng ký, giá kê khai và giá niêm yết; xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá theo quy định của pháp luật;
- Quyết định biện pháp thực hành tiết kiệm, chống lãng phí, giảm giá thành sản phẩm; các biện pháp kinh tế, kỹ thuật hỗ trợ sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước về giá và các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại điểm 4.2, khoản 4 và khoản 5, Mục I, Phần B, Thông tư số 104/2008/TT-BTC, sửa đổi tại khoản 5, Điều 2, Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Sở Tài chính có trách nhiệm:
1.1. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh kịp thời kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức triển khai thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ hoặc Bộ trưởng Bộ Tài chính quyết định; kiến nghị Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và công bố áp dụng các biện pháp bình ổn giá theo thẩm quyền thực hiện tại địa phương.
1.2. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong tỉnh thực hiện kiểm soát các yếu tố hình thành giá đối với các mặt hàng thuộc thẩm quyền theo quy định tại Nghị định 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính và theo chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Tài chính; Thực hiện kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật về giá và các quy định khác của pháp luật có liên quan như: kiểm tra việc niêm yết giá, bán hàng hóa và dịch vụ theo giá do cơ quan có thẩm quyền quy định, theo giá niêm yết; việc đăng ký giá, kê khai giá, công khai thông tin về giá đối với loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá (theo thẩm quyền), phát hiện và xử lý kịp thời đối với các hành vi vi phạm theo quy định của Pháp lệnh Giá và các quy định của pháp luật có liên quan; kiểm tra việc chấp hành các biện pháp bình ổn giá.
1.3. Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan: Quản lý thị trường, Công thương, Thuế, Công an,…kiểm tra, thanh tra và xử lý kịp thời theo quy định của Pháp luật hiện hành đối với các hiện tượng độc quyền, liên minh độc quyền, cạnh tranh không đúng pháp luật về giá, lợi dụng chủ trương điều hành giá của Nhà nước, lợi dụng sự biến động của thị trường, tình hình thiên tai, dịch vụ để tăng giá, ép giá bất hợp lý.
1.4. Kịp thời báo cáo Bộ Tài chính, Uỷ ban nhân dân tỉnh về tình hình tổ chức thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định và công bố áp dụng trên địa bàn địa phương.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh khi kinh doanh hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá có trách nhiệm thực hiện các biện pháp bình ổn giá do Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng Bộ Tài chính, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định 75/2008/NĐ-CP của Chính phủ và Thông tư 122/2010/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Khi cần thiết, theo yêu cầu bằng văn bản của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền, doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh phải báo cáo: Chi phí sản xuất và các yếu tố hình thành giá, giá thành, giá bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá, đăng ký giá, kê khai giá.
HỒ SƠ PHƯƠNG ÁN GIÁ VÀ NỘI DUNG PHƯƠNG ÁN GIÁ
Điều 12. Khi các yếu tố hình thành giá biến động ảnh hưởng lớn đến sản xuất, kinh doanh và đời sống thì các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kiến nghị với Uỷ ban nhân dân tỉnh, Sở Tài chính quyết định giá mới hoặc điều chỉnh mức giá theo quy định của Pháp luật. Uỷ ban nhân dân tỉnh giao cho Sở Tài chính nhiệm vụ thẩm định và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phương án giá để kịp thời điều chỉnh mức giá, đảm bảo cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoạt động được bình thường và đảm bảo lợi ích hợp pháp của người tiêu dùng.
Điều 13. Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá
Hồ sơ phương án giá hoặc điều chỉnh giá (gọi chung là hồ sơ phương án giá) được quy định tại khoản 1, Mục III, Phần B, Thông tư số 104/2008/TT-BTC và khoản 3, Điều 4, Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
1. Hồ sơ phương án giá đề nghị Sở Tài chính quyết định giá hoặc điều chỉnh giá (theo mẫu thống nhất tại phụ lục số 04 kèm theo quy định này), bao gồm:
a) Công văn đề nghị cơ quan có thẩm quyền định giá, điều chỉnh giá.
b) Bản giải trình phương án giá (Bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá và thuyết minh về cơ cấu tính giá).
c) Văn bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan liên quan (Kèm theo bản sao ý kiến của các cơ quan theo quy định).
e) Các tài liệu liên quan khác.
2. Hồ sơ phương án giá trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá: Bao gồm các hồ sơ như đã quy định ở điểm 1, Điều này và kèm theo văn bản thẩm định phương án giá của Sở Tài chính.
Điều 14. Nội dung giải trình phương án giá:
Nội dung bản giải trình phương án giá quy định tại khoản 2, Điều 4, Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể bao gồm:
1. Sự cần thiết và các mục tiêu phải định giá hoặc điều chỉnh giá (tình hình sản xuất, kinh doanh của hàng hoá, dịch vụ cần định giá hoặc điều chỉnh giá; diễn biến giá cả thị trường trong nước và thế giới; sự cần thiết phải thay đổi giá...).
2. Các căn cứ định giá hoặc điều chỉnh giá (các văn bản quy phạm pháp luật liên quan).
3. Bảng tính toán giá thành hàng hóa, dịch vụ (nếu sản xuất trong nước), giá vốn nhập khẩu (nếu là hàng hóa nhập khẩu); giá bán hàng hoá, dịch vụ, cơ cấu các mức giá kiến nghị phải thực hiện theo Quy chế tính giá do Bộ Tài chính quy định. Trường hợp hàng hóa, dịch vụ có Quy chế tính giá cụ thể riêng do cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật thì tính giá theo Quy chế đó.
- So sánh các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá đề nghị với các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-).
- So sánh mức giá đề nghị với mức giá hàng hóa, dịch vụ tương tự ở thị trường trong nước và thị trường của một số nước trong khu vực (nếu có) theo phương pháp tính giá quy định tại Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành.
4. Tác động của mức giá mới đối với hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh khác đến ngân sách nhà nước, tác động đến đời sống, xã hội, thu nhập của người tiêu dùng.
5. Các biện pháp tổ chức triển khai thực hiện mức giá mới.
HỒ SƠ VÀ THỦ TỤC HIỆP THƯƠNG GIÁ
Hồ sơ và thủ tục hiệp thương giá quy định tại mục IV Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 5 Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
Điều 15. Hồ sơ hiệp thương giá
1. Văn bản chỉ đạo yêu cầu hiệp thương giá của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền hoặc văn bản đề nghị hiệp thương giá của một trong hai (hoặc cả hai) bên mua và bên bán hàng hoá, dịch vụ cần phải hiệp thương giá gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
2. Phương án giá hiệp thương:
a) Bên bán phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên bán đề nghị hiệp thương giá thì bên bán phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Tình hình sản xuất - tiêu thụ, xuất - nhập khẩu, cung - cầu của hàng hoá, dịch vụ;
- Phân tích mức giá đề nghị hiệp thương: So sánh với giá hàng hoá, dịch vụ tương tự trên thị trường:
+ Các căn cứ tính giá.
+ Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá, phân tích thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với cơ cấu hình thành giá trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá; nêu rõ nguyên nhân tăng (+), giảm (-)).
+ Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh; thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp và việc thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước.
+ Những vấn đề mà bên bán chưa thống nhất được với bên mua, lập luận của bên bán về những vấn đề chưa thống nhất.
+ Các kiến nghị (nếu có).
b) Bên mua phải hiệp thương giá bắt buộc theo chỉ đạo của cơ quan có thẩm quyền hoặc chính bên mua đề nghị hiệp thương giá thì bên mua phải lập phương án giá hiệp thương gửi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá giải trình những nội dung sau:
- Lập bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá của hàng hóa, dịch vụ do mình sản xuất ra tính theo giá đầu vào mới: theo giá mà bên mua dự kiến đề nghị mua của bên bán và bảng tổng hợp cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá nếu bên mua phải mua theo giá của bên bán dự kiến để bên mua trực tiếp bán lại cho người tiêu dùng. Thuyết minh cơ cấu tính giá (có phân tích, so sánh với mức giá đầu vào trước khi được yêu cầu hoặc đề nghị hiệp thương giá).
- So sánh với giá hàng hóa, dịch vụ tương tự trên thị trường.
- Phân tích tác động của mức giá mới đến hiệu quả sản xuất, kinh doanh, thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp, việc thực hiện nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước, khả năng chấp nhận của người tiêu dùng.
- Những vấn đề mà bên mua chưa thống nhất với bên bán, lập luận của bên mua về những vấn đề chưa thống nhất đó.
- Các kiến nghị khác (nếu có).
3. Khi có chỉ đạo hiệp thương giá bắt buộc theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền thì cả hai bên mua và bán đều phải lập hồ sơ hiệp thương giá theo hướng dẫn trên.
4. Hồ sơ hiệp thương giá thực hiện theo mẫu thống nhất tại Phụ lục số 05 kèm theo Quy định này và do bên mua hoặc bên bán lập theo quy định tại Điều này, gửi trước cho cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá ít nhất 03 (ba) bộ và đồng gửi 01 (một) bộ cho bên đối tác mua (hoặc bên đối tác bán).
Điều 16. Thủ tục và trình tự hiệp thương giá
1. Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá thực hiện theo quy định tại khoản 8 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2. Thành phần tham gia tổ chức hiệp thương giá hàng hoá, dịch vụ bao gồm: cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá; đại diện có thẩm quyền của bên mua, bên bán và cơ quan có liên quan theo yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
3. Trình tự hiệp thương giá:
a) Sau khi nhận được hồ sơ hiệp thương giá, chậm nhất sau 05 (năm) ngày làm việc, nếu hồ sơ hiệp thương giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đầy đủ theo quy định, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá có văn bản yêu cầu các bên tham gia hiệp thương giá thực hiện đúng quy định.
b) Trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ khi nhận được đủ hồ sơ hiệp thương giá hợp lệ theo quy định tại khoản 1 Điều này, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tổ chức hiệp thương giá.
c) Tại Hội nghị hiệp thương giá:
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá trình bày mục đích, yêu cầu, nội dung hiệp thương giá; yêu cầu bên mua, bên bán trình bày hồ sơ, phương án hiệp thương giá; đồng thời nghe ý kiến của các cơ quan có liên quan tham gia hiệp thương giá.
- Cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá kết luận và ghi biên bản (có chữ ký của cơ quan tổ chức hiệp thương giá, đại diện bên mua, đại diện bên bán), sau đó có văn bản thông báo kết quả hiệp thương giá để hai bên mua và bán thi hành.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đề nghị hiệp thương giá có quyền rút lại hồ sơ hiệp thương giá để tự thỏa thuận với nhau về mức giá mua, giá bán của hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá trước khi cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá.
Điều 17. Trách nhiệm của cơ quan tổ chức hiệp thương giá:
a) Trước thời điểm tổ chức hiệp thương giá, cơ quan có thẩm quyền tổ chức hiệp thương giá phải tiến hành thu thập, phân tích những thông tin cần thiết có liên quan đến hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá; phân tích các yếu tố hình thành giá ảnh hưởng đến bên bán và bên mua, tạo điều kiện để cho hai bên mua và bán thoả thuận thống nhất với nhau về mức giá tại Hội nghị hiệp thương giá.
b) Quyết định mức giá do các bên thoả thuận thống nhất khi hiệp thương giá hoặc quyết định mức giá tạm thời trong trường hợp các bên không thống nhất được mức giá để bên mua và bên bán thi hành theo quy định tại khoản 9 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
KIỂM SOÁT CÁC YẾU TỐ HÌNH THÀNH GIÁ
Kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại mục V Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 6 Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
Điều 19. Danh mục hàng hóa, dịch vụ thuộc diện phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá bao gồm:
1. Hàng hóa, dịch vụ thuộc thẩm quyền quyết định giá của Nhà nước quy định tại Khoản 4 Điều 1 Nghị định số 75/2008/NĐ-CP.
2. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục thực hiện bình ổn giá quy định tại Điều 8 Quy định này (riêng mặt hàng khí hoá lỏng là khí dầu mỏ hoá lỏng - LPG).
3. Hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá, kê khai giá quy định tại Điều 23, Điều 28 Quy định này.
4. Hàng hoá, dịch vụ phải kiểm soát các yếu tố hình thành giá theo yêu cầu của Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng các Bộ hoặc của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh trong trường hợp hàng hoá, dịch vụ có giá bán trên thị trường quá cao hoặc quá thấp bất hợp lý so với mức giá được tính theo đúng các chế độ, chính sách, các định mức kinh tế - kỹ thuật, các quy định về tính giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành làm ảnh hưởng đến phát triển kinh tế, xã hội và quyền lợi của người tiêu dùng.
Điều 20. Thủ tục kiểm soát các yếu tố hình thành giá được tiến hành như sau:
1. Sở Tài chính ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá và gửi đến tổ chức, cá nhân được yêu cầu kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
2. Sở Tài chính có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân cung cấp tài liệu sau:
2.1. Phương án tính giá hàng hoá, dịch vụ và mức giá hàng hoá, dịch vụ theo Quy chế tính giá chung do Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định và hướng dẫn cụ thể của các Bộ, ngành liên quan; các tài liệu, chứng từ phục vụ việc lập phương án giá.
2.2. Tình hình lưu chuyển hàng hoá (tồn kho đầu năm, đầu quý, đầu tháng; nhập và xuất trong năm, trong quý, trong tháng; tồn kho cuối năm, cuối quý, cuối tháng) và cung ứng dịch vụ.
2.3. Báo cáo tài chính năm liên quan đến việc kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
2.4. Tài liệu khác liên quan đến nội dung kiểm soát các yếu tố hình thành giá.
Điều 21. Thời hạn kiểm soát yếu tố hình thành giá
1. Thời hạn một lần kiểm soát tối đa là 15 ngày, kể từ ngày Sở Tài chính ra quyết định kiểm soát các yếu tố hình thành giá. Trường hợp cần thiết phải kéo dài thêm thời gian kiểm soát thì Sở Tài chính phải thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do phải kéo dài cho tổ chức, cá nhân liên quan; thời hạn kiểm soát kéo dài không quá 05 ngày, kể từ ngày kết thúc kiểm soát lần đầu.
2. Trong thời hạn tối đa 07 ngày (ngày làm việc), kể từ ngày kết thúc kiếm soát các yếu tố hình thành giá, Sở Tài chính có trách nhiệm ban hành và gửi văn bản thông báo kết luận kiểm soát đến tổ chức, cá nhân và các cơ quan liên quan.
Căn cứ vào kết quả kiểm soát, cơ quan có thẩm quyền xử lý theo thẩm quyền và tuỳ theo mức độ vi phạm có thể xử lý theo một trong các hình thức sau:
1. Xử phạt hành chính theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giá và những quy định của pháp luật có liên quan;
2. Đình chỉ việc thực hiện giá hàng hóa, dịch vụ do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định không hợp lý so với các quy định hiện hành; yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải mua, bán theo đúng giá do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quy định hoặc do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định trước khi tăng giá hoặc giảm giá bất hợp lý;
3. Thu phần chênh lệch giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quy định giá cao không đúng với các yếu tố hình thành giá vào Ngân sách nhà nước;
4. Yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh giá bán hàng hoá, dịch vụ phù hợp với các yếu tố hình thành giá sau khi đã loại trừ những yếu tố tính toán không đúng với quy định của pháp luật và thực hiện bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã điều chỉnh;
5. Kiến nghị cơ quan có thẩm quyền tước quyền sử dụng Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, các loại giấy phép kinh doanh được cấp có thời hạn hoặc không có thời hạn theo quy định của pháp luật;
6. Trường hợp hành vi vi phạm có dấu hiệu vi phạm pháp luật hình sự, các cơ quan có thẩm quyền kiểm soát các yếu tố hình thành giá quy định tại Nghị định số 75/2008/NĐ-CP chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc kê khai giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại mục VII Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 8 Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
Điều 23. Danh mục các hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá
Kê khai giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải kê khai mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này cả khi giá thị trường có biến động bất thường và khi giá thị trường vận động bình thường. Việc kê khai giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải kê khai giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 24. Đối tượng thực hiện kê khai giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì thực hiện kê khai giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì thực hiện kê khai cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải kê khai giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải kê khai giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2. Các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 23 và Điều 24 Quy định này, thì không phải thực hiện kê khai giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật
Điều 25. Thời điểm, hình thức, nội dung kê khai giá và Biểu mẫu kê khai giá
1. Thời điểm kê khai giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá.
2. Hình thức, thủ tục kê khai giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc kê khai giá dưới hình thức lập Biểu mẫu kê khai giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá. Kê khai giá gồm kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá:
a) Kê khai giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện kê khai giá theo quy định của pháp luật.
b) Kê khai lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần kê khai trước liền kề hoặc khi có yêu cầu kê khai lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc kê khai giá lần đầu và kê khai lại giá so với lần kê khai trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội dung Biểu mẫu kê khai giá gồm có:
- Văn bản kê khai giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh; trong đó nêu rõ thời gian thực hiện của mức giá kê khai;
- Bảng kê khai giá bán. Mức giá kê khai là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định theo các quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành phù hợp với quy cách, tiêu chuẩn, chất lượng hàng hóa, dịch vụ (hoặc mức giá mà tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đã thỏa thuận được với khách hàng).
Biểu mẫu kê khai giá quy định tại Phụ lục số 06 kèm theo Quy định này.
Điều 26. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá quy định tại Phụ lục số 03 kèm theo Quy định này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện kê khai giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành hoặc của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh trên địa bàn tỉnh phải thực hiện kê khai giá đúng quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng kê khai giá thực hiện đúng quy định.
Điều 27. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ quan nhận tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá:
a) Sở Tài chính, Sở quản lý chuyên ngành khi nhận được Biểu mẫu kê khai giá hàng hóa, dịch vụ của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản kê khai giá theo thủ tục hành chính.
b) Thực hiện việc rà soát mức giá kê khai; nếu phát hiện mức giá kê khai không hợp lý thì cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực quản lý giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc kê khai giá theo quy định.
Biểu mẫu kê khai giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải kê khai giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện kê khai giá được quyền bán hàng hóa, dịch vụ theo giá đã kê khai theo quy định của pháp luật; phải công bố công khai thông tin về giá và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn đối với các mức giá đã kê khai.
c) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá có trách nhiệm thực hiện việc giải trình hoặc kê khai lại giá nếu cơ quan chủ trì tiếp nhận kê khai giá phát hiện mức giá kê khai không hợp lý và có văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh kê khai giá giải trình hoặc kê khai lại giá.
d) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải kê khai giá không chấp hành việc kê khai giá hoặc có hành vi vi phạm quy định về kê khai giá thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kê khai giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 quy định này và các quy định khác của pháp luật.
Việc đăng ký giá hàng hoá, dịch vụ quy định tại mục VI Phần B Thông tư số 104/2008/TT-BTC được sửa đổi tại Điều 7 Thông tư số 122/2010/TT-BTC, cụ thể như sau:
Điều 28. Danh mục các hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá
Đăng ký giá là việc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải đăng ký mức giá bán hàng hoá, dịch vụ do mình quyết định theo quy định bắt buộc và thường xuyên cả khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh quyết định giá hoặc điều chỉnh giá trong điều kiện giá thị trường có biến động bất thường và khi giá cả vận động bình thường đối với các loại hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục bình ổn giá quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư số 122/2010/TT-BTC, trong đó trừ mặt hàng thuốc phòng, chữa bệnh cho người đã thực hiện việc kê khai giá theo hướng dẫn của Liên Bộ: Y tế, Tài chính và Công Thương; riêng mặt hàng khí hoá lỏng được quy định cụ thể là khí dầu mỏ hoá lỏng – LPG; sữa thực hiện đăng ký giá đối với sữa pha chế theo công thức dạng bột dành cho trẻ em dưới 6 tuổi. Đồng thời bổ sung thêm mặt hàng: than; sách giáo khoa; giấy gồm giấy in, giấy in báo, giấy viết. Riêng các dịch vụ bưu chính viễn thông thực hiện việc đăng ký giá theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Việc đăng ký giá được thực hiện trước khi các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán sản phẩm lần đầu sản xuất, kinh doanh ra thị trường; trước khi điều chỉnh giá các sản phẩm đã sản xuất, kinh doanh và đang bán bình thường thuộc danh mục phải đăng ký giá hoặc khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
Điều 29. Đối tượng thực hiện đăng ký giá
1. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thực hiện đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn, giá bán lẻ, giá bán lẻ khuyến nghị áp dụng thống nhất trong cả nước hoặc theo từng thị trường khu vực chính, cụ thể như sau:
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chỉ thực hiện bán buôn thì đăng ký giá bán buôn;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ vừa thực hiện bán buôn, vừa thực hiện bán lẻ thì đăng ký cả giá bán buôn và giá bán lẻ;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là đơn vị nhập khẩu, đồng thời là nhà phân phối độc quyền thì phải đăng ký giá nhập khẩu, giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị;
- Trường hợp tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ là nhà phân phối độc quyền, tổng đại lý thì phải đăng ký giá bán buôn và giá bán lẻ khuyến nghị.
2. Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng quy định tại Điều 28 và Điều 29 Quy định này thì không phải thực hiện đăng ký giá mà thực hiện niêm yết giá và công khai thông tin về giá theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 30. Thời điểm, hình thức, nội dung đăng ký giá và Biểu mẫu đăng ký giá
1. Thời điểm đăng ký giá:
Trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh bán hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá theo giá mới thì tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải thực hiện lập Biểu mẫu đăng ký giá gửi cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá.
2. Hình thức, thủ tục đăng ký giá:
Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện việc đăng ký giá dưới hình thức gửi các Biểu mẫu đăng ký giá đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá. Đăng ký giá gồm đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá:
a) Đăng ký giá lần đầu được thực hiện trước khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh lần đầu tiên bán hàng hoá, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá ra thị trường hoặc lần đầu tiên tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực hiện đăng ký giá theo quy định của pháp luật.
b) Đăng ký lại giá được thực hiện khi tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh điều chỉnh tăng hoặc giảm giá so với mức giá của lần đăng ký trước liền kề hoặc khi có yêu cầu đăng ký lại giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nếu việc đăng ký giá lần đầu và đăng ký lại giá so với lần đăng ký trước liền kề của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh chưa thực hiện đúng quy định của pháp luật.
3. Nội dung Biểu mẫu đăng ký giá:
- Văn bản đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh, trong đó nêu rõ dự kiến thời gian có hiệu lực của mức giá đăng ký;
- Bảng đăng ký mức giá cụ thể gắn với chất lượng hàng hoá, dịch vụ; địa điểm bán hàng. Mức giá đăng ký là giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tính toán theo quy định về tính giá tài sản, hàng hoá, dịch vụ đã được cơ quan có thẩm quyền ban hành theo quy định của pháp luật;
- Thuyết minh cơ cấu tính giá theo các yếu tố hình thành giá.
Biểu mẫu đăng ký giá quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Quy định này.
Điều 31. Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá
Sở Tài chính chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chuyển đổi từ Tổng công ty nhà nước, công ty nhà nước độc lập trực thuộc các Bộ, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh và các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc các thành phần kinh tế khác có trụ sở chính đóng trên địa bàn tỉnh sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục phải đăng ký giá quy định tại Thông tư này (trừ những hàng hoá, dịch vụ thực hiện đăng ký giá theo hướng dẫn riêng của liên Bộ Tài chính và Bộ quản lý chuyên ngành, hoặc hướng dẫn của Bộ quản lý chuyên ngành theo thẩm quyền).
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan đóng trên địa bàn tỉnh báo cáo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định và thông báo cụ thể danh sách các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đóng trên địa bàn tỉnh thực hiện đăng ký giá quy định tại khoản này cho phù hợp trong từng thời kỳ; đồng thời có trách nhiệm hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thuộc đối tượng đăng ký giá thực hiện đúng quy định.
Điều 32. Quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân
1. Đối với cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá:
a) Cơ quan chủ trì khi tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh phải ghi ngày, tháng, năm nhận văn bản, Biểu mẫu và đóng dấu đến vào văn bản đăng ký giá theo thủ tục hành chính; đồng thời có trách nhiệm xem xét, kiểm tra tính hợp lý, hợp pháp của Biểu mẫu, rà soát nội dung Biểu mẫu đăng ký giá hàng hóa, dịch vụ của tổ chức, cá nhân sản xuất kinh doanh:
- Trường hợp các Biểu mẫu được lập không đúng quy định tại Phụ lục số 07 kèm theo Quy định này thì chậm nhất sau hai (02) ngày làm việc (kể từ khi nhận được hồ sơ đăng ký giá của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh theo dấu tiếp nhận công văn đến của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá) phải có công văn chuyển trả Biểu mẫu lại tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh yêu cầu để tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hoàn thiện Biểu mẫu.
- Khi phát hiện mức giá đăng ký trong Biểu mẫu đăng ký giá có các yếu tố hình thành giá không hợp lý, cơ quan chủ trì tiếp nhận Biểu mẫu thông báo bằng văn bản yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh giải trình mức giá đăng ký và thực hiện lại việc đăng ký giá.
- Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện việc đăng ký lại giá mà tự ý bán hàng hóa, dịch vụ cao hơn mức giá đã đăng ký thì cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ đăng ký giá có quyền yêu cầu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tiếp tục bán hàng theo mức giá trước khi tự ý tăng giá mà không đăng ký lại.
b) Nếu tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh không thực hiện quy định trên, ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đăng ký giá; cơ quan có thẩm quyền thanh tra, kiểm tra có quyền xử lý các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Quy định này và các quy định khác của pháp luật.
c) Mức giá do tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký được các cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền trong lĩnh vực giá sử dụng vào mục đích phân tích, tổng hợp, dự báo biến động giá cả thị trường; kiểm soát các yếu tố hình thành giá, phục vụ mục tiêu bình ổn giá.
2. Đối với tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh đăng ký giá:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc danh mục đăng ký giá có trách nhiệm thực hiện việc đăng ký giá theo quy định.
Biểu mẫu đăng ký giá được lập ít nhất là 01 (một) bộ gửi cơ quan chủ trì tiếp nhận đăng ký giá (trừ những loại hàng hoá, dịch vụ phải đăng ký giá mà Liên Bộ hoặc Bộ quản lý chuyên ngành đã có quy định khác).
b) Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ phải thực hiện đăng ký giá được quyền bán hàng hoá, dịch vụ theo giá đã đăng ký theo quy định của pháp luật và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mức giá đăng ký và bị xử lý theo pháp luật đối với các hành vi vi phạm về đăng ký giá.
c) Công bố công khai thông tin về giá; niêm yết giá bán đã đăng ký hợp lệ theo hướng dẫn tại Thông tư này, công khai trong toàn hệ thống, thực hiện đúng giá niêm yết, đồng thời phải chấp hành các biện pháp bình ổn giá theo quy định của pháp luật khi thị trường có biến động bất thường.
Nội dung quy định về công khai thông tin về giá tại Điều 22c, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP Về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, cụ thể như sau:
Điều 33. Phạm vi công khai thông tin về giá
Sở Tài chính, các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tài sản, hàng hoá, dịch vụ có trách nhiệm công khai những thông tin về giá, bao gồm:
1. Các chủ trương, chính sách, biện pháp quản lý giá của Nhà nước.
2. Các quyết định giá của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Các mức giá do doanh nghiệp quyết định và các thông tin kinh tế - kỹ thuật liên quan đến hàng hoá, dịch vụ.
Những quy định công khai thông tin về giá không áp dụng đối với những thông tin không được phép công khai theo quy định của Pháp luật.
Điều 34. Các hình thức công khai
1. Họp báo.
2. Đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng.
3. Niêm yết giá theo quy định.
4. Các hình thức khác.
5. Đối với những hàng hoá, dịch vụ thực hiện khuyến mại giảm giá thực hiện theo quy định của Luật Thương mại.
Điều 35. Trách nhiệm trong việc công khai thông tin về giá
1. Cơ quan quản lý Nhà nước có trách nhiệm công khai các văn bản về chế độ, chính sách giá, các quyết định giá hàng hoá, dịch vụ thuộc thẩm quyền.
2. Doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh hàng hoá dịch vụ có trách nhiệm công khai giá hàng hoá, dịch vụ do doanh nghiệp sản xuất, cung ứng.
3. Cơ quan thông tin, truyền thông có trách nhiệm đưa tin chính xác, khách quan, trung thực và chịu trách nhiệm trước Pháp luật về thông tin theo các quy định hiện hành./.
1. Giá thu mua các mặt hàng: Thóc, quế, cà phê, chè búp tươi, chè khô, nguyên liệu giấy.
2. Giá bán lẻ các mặt hàng: Muối Iốt, thóc, gạo, thịt, đường, sữa, bánh kẹo, rượu, bia, nước giải khát.
3. Cước vận chuyển hành khách bằng ô tô, cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt.
4. Giấy vở học sinh, các loại vải mặc, quần áo may sẵn, xe đạp, xe máy, ô tô, tủ lạnh, quạt điện.
5. Xi măng, gạch xây dựng, ốp lát, trang thiết bị vệ sinh.
6. Xăng dầu, sắt thép, phân bón, khí hoá lỏng.
7. Thuốc chữa bệnh cho người, gia súc, gia cầm.
8. Dịch vụ trông giữ xe ô tô, xe đạp, xe máy, mũ bảo hiểm.
9. Thức ăn chăn nuôi, gia súc: Ngô, đậu tương, cám các loại…
10. Những tài sản, hàng hoá dịch vụ thuộc danh mục Nhà nước quy định giá nhưng chưa có trong danh mục này đều phải thực hiện niêm yết giá.
1. Xăng, dầu;
2. Xi măng;
3. Thép xây dựng;
4. Khí hóa lỏng;
5. Phân bón hóa học;
6. Thuốc bảo vệ thực vật;
7. Thuốc thú y: Vac xin lở mồm long móng; vac xin cúm gia cầm; Các loại kháng sinh: Oxytetracycline, Ampicilline, Tylosin, Enrofloxacin dạng thuốc tiêm, thuốc viên, thuốc bột (tên gốc và tên thương mại);
8. Muối do diêm dân sản xuất;
9. Sữa;
10. Đường ăn (đường trắng và đường tinh luyện)
11. Thóc, gạo;
12. Thuốc phòng, chữa bệnh cho người bao gồm các loại thuốc thuộc danh mục thuốc chữa bệnh chủ yếu sử dụng tại các cơ sở khám chữa bệnh theo quy định của Bộ Y tế.
13. Cước vận chuyển hành khách bằng đường sắt loại ghế ngồi cứng;
14. Thức ăn chăn nuôi gia súc: ngô, đậu tương, khô dầu đậu tương.
15. Thức ăn chăn nuôi sản xuất công nghiệp (cả sản xuất trong nước và nhập khẩu), cụ thể:
- Thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh, thức ăn đậm đặc dùng cho chăn nuôi lợn thịt và gà thịt.
- Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi cá tra, cá ba sa (số 05) có khối lượng từ 200 g/con đến 500 g/con.
- Thức ăn hỗn hợp dạng viên dùng để nuôi tôm sú (số 05) có khối lượng từ 10 g/con đến 20 g/con.
PHỤ LỤC SỐ 03:
DANH MỤC
HÀNG HÓA, DỊCH VỤ THỰC HIỆN KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Quyết
định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
1- Vật liệu nổ công nghiệp;
2- Cước vận tải bằng ôtô;
3- Thuốc phòng, chữa bệnh cho người theo quy định tại Thông tư liên tịch của Liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính - Bộ Công Thương hướng dẫn thực hiện quản lý nhà nước về giá thuốc phòng, chữa bệnh cho người.
(Kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Tên hàng hóa, dịch vụ:....................................................................... Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:........................................................ Địa chỉ:............................................................................................... Số điện thoại:...................................................................................... Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề
nghị |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
Số ........./..... V/v thẩm định phương án giá |
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị định giá, điều chỉnh giá) đã lập phương án giá về sản phẩm…. (tên hàng hoá, dịch vụ) (có phương án giá kèm theo).
Đề nghị …. (tên cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thẩm định phương án giá, quy định giá) xem xét quy định giá… (tên hàng hóa, dịch vụ) theo quy định hiện hành của pháp luật./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Tên đơn vị đề
nghị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa nhập khẩu)
Tên hàng hóa .............................................................................................
Đơn vị nhập khẩu ........................................................................................
Quy cách phẩm chất ....................................................................................
Xuất xứ hàng hóa .........................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA NHẬP KHẨU CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT |
Khoản mục chi phí |
Đơn vị tính |
Thành tiền |
So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề |
Ghi chú |
1 |
Giá nhập khẩu |
|
|
|
|
2 |
Thuế nhập khẩu (nếu có) |
|
|
|
|
3 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
4 |
Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
5 |
Giá vốn nhập khẩu |
|
|
|
|
6 |
Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
7 |
Giá bán dự kiến (ghi rõ giá bán buôn hay bán lẻ) |
|
|
|
|
II. BẢNG GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Giá nhập khẩu trong hồ sơ hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan hải quan nơi hàng hóa được nhập khẩu quy định
2. Tỷ giá tại thời điểm vay ngoại tệ nhập khẩu ở ngân hàng mà doanh nghiệp giao dịch
3. Giá nhập khẩu bằng tiền Việt Nam
4. Thuế nhập khẩu
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt
6. Phụ thu (nếu có)
7. Chi phí lưu thông (vận chuyển, bốc xếp, thuê kho bãi, hao hụt,...)
8. Các khoản chi phí khác theo luật định
9. Giá vốn
10. Lợi nhuận
11. Chi phí tiêu thụ (nếu có)
12. Giá bán (chưa có thuế GTGT)
13. Phân tích các yếu tố hình thành giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
Tên đơn vị đề
nghị |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
|
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ
(Đối với hàng hóa, dịch vụ sản xuất trong nước)
Tên hàng hóa, dịch vụ: ................................................................
Đơn vị sản xuất: ..........................................................................
Quy cách phẩm chất: ...................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
STT |
Khoản mục chi phí |
Đơn vị tính |
Lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
So sánh với phương án được duyệt lần trước liền kề |
1 |
Chi phí sản xuất: |
|
|
|
|
|
1.1 |
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.2 |
Chi phí tiền công trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.3 |
Chi phí sản xuất chung: |
|
|
|
|
|
a |
Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
|
b |
Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
|
c |
Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
|
d |
Chi phí khấu hao tài sản cố định |
|
|
|
|
|
đ |
Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
|
e |
Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản xuất : |
|
|
|
|
|
2 |
Chi phí bán hàng (nếu có) |
|
|
|
|
|
3 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
|
|
Tổng sản lượng |
|
|
|
|
|
|
Giá thành đơn vị sản phẩm |
|
|
|
|
|
4 |
Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
|
5 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
|
6 |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ CHO MỘT ĐƠN VỊ SẢN PHẨM HÀNG HÓA
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá được duyệt lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi tính toán, xây dựng phương án giá trình cấp có thẩm quyền quyết định phải thực hiện theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
(Kèm theo Quyết định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Tên hàng hóa, dịch vụ:....................................................................... Tên đơn vị sản xuất, kinh doanh:........................................................ Địa chỉ:............................................................................................... Số điện thoại:...................................................................................... Số Fax: ………………………………………………………………
|
Tên đơn vị đề nghị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./ ..... V/v hiệp thương giá |
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ và Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ...,
... (tên đơn vị đề nghị hiệp thương giá) đề nghị ... (tên cơ quan nhà nước có thẩm quyền hiệp thương giá) tổ chức hiệp thương giá... (tên hàng hóa, dịch vụ đề nghị hiệp thương giá) do ... (tên đơn vị sản xuất, kinh doanh sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa, dịch vụ) (kèm theo phương án giá hiệp thương), cụ thể như sau:
1. Bên bán:…………………………………………………………….
2. Bên mua:……………………………………………………………
3. Tên hàng hóa, dịch vụ hiệp thương giá: ………………………………
- Quy cách, phẩm chất: ………………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên bán: ………………………………………….
- Mức giá đề nghị của bên mua: ………………………………………….
- Thời điểm thi hành mức giá: ……………………………………………
- Điều kiện thanh toán:....…………………………………………………
4. Nội dung chính của phương án giá hiệp thương:………....................
………………………………………………………………………….
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Tên đơn vị đề nghị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
PHƯƠNG ÁN GIÁ HIỆP THƯƠNG
(kèm theo công văn số ..../... ngày ..../.../... của ...)
Tên hàng hóa đề nghị hiệp thương giá: ................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh: ................................................................................
Quy cách phẩm chất: ............................................................................................
I. BẢNG TỔNG HỢP TÍNH GIÁ VỐN, GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT |
Khoản mục chi phí |
ĐVT |
Lượng |
Đơn giá |
Thành tiền |
So sánh với phương án hiệp thương thành công lần trước liền kề |
1 |
Chi phí sản xuất |
|
|
|
|
|
1.1 |
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.2 |
Chi phí nhân công trực tiếp |
|
|
|
|
|
1.3 |
Chi phí sản xuất chung |
|
|
|
|
|
a |
Chi phí nhân viên phân xưởng |
|
|
|
|
|
b |
Chi phí vật liệu |
|
|
|
|
|
c |
Chi phí dụng cụ sản xuất |
|
|
|
|
|
d |
Chi phí khấu hao TSCĐ |
|
|
|
|
|
đ |
Chi phí dịch vụ mua ngoài |
|
|
|
|
|
e |
Chi phí bằng tiền khác |
|
|
|
|
|
|
Tổng chi phí sản xuất |
|
|
|
|
|
2 |
Chi phí bán hàng |
|
|
|
|
|
3 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
|
|
|
Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
|
|
|
4 |
Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
|
|
|
Giá bán chưa thuế |
|
|
|
|
|
5 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
|
|
|
6 |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
|
|
|
Giá bán (đã có thuế) |
|
|
|
|
|
II. GIẢI TRÌNH CHI TIẾT CÁCH TÍNH CÁC KHOẢN MỤC CHI PHÍ
1. Chi phí sản xuất
2. Chi phí bán hàng
3. Chi phí quản lý doanh nghiệp
4. Lợi nhuận dự kiến
5. Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có)
6. Thuế giá trị gia tăng (nếu có)
7. Giá bán (đã có thuế)
8. Phân tích cơ cấu tính giá, mức giá của phương án kiến nghị so với phương án giá hiệp thương thành công lần trước liền kề; nêu rõ nguyên nhân tăng, giảm; kiến nghị.
(Ghi chú: Khi xây dựng phương án giá hiệp thương phải áp dụng theo Quy chế tính giá của cơ quan có thẩm quyền ban hành).
BIỄU MẪU KÊ KHAI GIÁ
(Kèm theo Quyết
định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số ........./..... V/v kê khai giá |
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: ....(tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá....)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ...,
... (tên đơn vị kê khai giá) gửi Bảng kê khai mức giá hàng hoá, dịch vụ (đính kèm).
Mức giá kê khai này thực hiện từ ngày ..../.... / ......
... (tên đơn vị kê khai giá) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã kê khai./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ (Ký tên, đóng dấu) |
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu kê khai giá của cơ quan tiếp nhận
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu kê khai giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Biểu mẫu kê khai giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
BẢNG KÊ KHAI MỨC GIÁ CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
1/ Mức giá kê khai:
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Quy cách, chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức giá kê khai hiện hành |
Mức giá kê khai mới |
Ghi chú |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2/ Phân tích nguyên nhân điều chỉnh tăng/giảm giá kê khai của từng mặt hàng.
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
.................................................................................................................................
................................................................................................................................
BIỂU MẪU ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo Quyết
định số 04/2012/QĐ-UBND ngày 12/3/2012 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
Kính gửi: ......(Tên cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá)
Thực hiện quy định tại Thông tư số 122/2010/TT-BTC ngày 12 tháng 8 năm 2010 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 104/2008/TT-BTC ngày 13 tháng 11 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ngày 25 tháng 12 năm 2003 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Giá, Nghị định số 75/2008/NĐ-CP ngày 09 tháng 6 năm 2008 của Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 170/2003/NĐ-CP ....,
... (tên đơn vị đăng ký) gửi Biểu mẫu đăng ký giá ..... gồm các văn bản và nội dung sau:
1. Bảng đăng ký mức giá bán cụ thể.
2. Giải trình lý do điều chỉnh giá (trong đó có việc tính mức giá cụ thể áp dụng theo các hướng dẫn, quy định về Quy chế tính giá do cơ quan có thẩm quyền ban hành)
Mức giá bán đăng ký này thực hiện từ ngày ... / ... /.....
... (tên đơn vị đăng ký) xin chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính đúng đắn của mức giá mà chúng tôi đã đăng ký./.
Nơi nhận: |
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ(Ký tên, đóng dấu) |
Ghi nhận ngày nộp Biểu mẫu đăng ký giá của cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá
(Cơ quan tiếp nhận Biểu mẫu đăng ký giá ghi ngày, tháng, năm nhận được Biểu mẫu đăng ký giá và đóng dấu công văn đến)
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
BẢNG ĐĂNG KÝ MỨC GIÁ BÁN CỤ THỂ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của Công ty........)
Doanh nghiệp là đơn vị (sản xuất hay dịch vụ).....................
Đăng ký giá (nhập khẩu, bán buôn, bán lẻ):.............cụ thể như sau:
STT |
Tên hàng hóa, dịch vụ |
Quy cách, chất lượng |
Đơn vị tính |
Mức giá đăng ký hiện hành |
Mức giá đăng ký mới |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tên đơn vị |
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
|
........., ngày ......tháng ....... năm ..... |
GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ HÀNG HÓA, DỊCH VỤ ĐĂNG KÝ GIÁ
(Kèm theo công văn số.........ngày.......tháng.......năm........của.........)
Tên hàng hóa, dịch vụ: ...............................................................................
Đơn vị sản xuất, kinh doanh: ......................................................................
Quy cách phẩm chất: ..................................................................................
BẢNG GIẢI TRÌNH LÝ DO ĐIỀU CHỈNH GIÁ BÁN HÀNG HÓA, DỊCH VỤ
STT |
Khoản mục chi phí |
Số tiền (đ) |
Tỷ lệ (%) tăng, giảm so với lần đăng ký trước liền kề |
1 |
Chi phí sản xuất (*) |
|
|
|
Chi phí nguyên liệu, vật liệu trực tiếp |
|
|
|
Chi phí nhân công trực tiếp |
|
|
|
Chi phí sản xuất chung |
|
|
2 |
Chi phí bán hàng |
|
|
3 |
Chi phí quản lý doanh nghiệp |
|
|
|
Tổng giá thành toàn bộ |
|
|
4 |
Lợi nhuận dự kiến |
|
|
|
Giá bán chưa thuế |
|
|
5 |
Thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có) |
|
|
6 |
Thuế giá trị gia tăng (nếu có) |
|
|
|
Giá bán (đã có thuế) |
|
|
(*) Ghi chú: Đối với trường hợp hàng hoá nhập khẩu thì mục này là Giá vốn nhập đã bao gồm thuế nhập khẩu.