ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
84/2006/QĐ-UBND
|
Nha
Trang, ngày 16 tháng 10 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị đình số
121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn;
Căn cứ Nghị quyết số 25/2006/NQ-HĐND
ngày 28 tháng7 năm 2006 của Hội đồng nhân dân tỉnh khoá IV, kỳ họp thứ 6 từ
ngày 25 tháng 7 năm 2006 đến ngày 28 tháng 7 năm 2006 về chế độ, số lượng và mức
phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý cán bộ
không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn”.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang, Thủ
trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Võ Lâm Phi
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2006/QĐ-UBND ngày 16 tháng 10 năm
2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Phạm vi điều chỉnh của Quy chế
này là tiêu chuẩn, quyền lợi, nghĩa vụ, khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, sử dụng
và quản lý đối với cán bộ không chuyên trách (sau đây viết tắt là KCT) ở xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Đối tượng điều chỉnh của Quy chế
này là cán bộ KCT ở xã được quy định tại Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 2 1
tháng 10 năm 2003 của Chính Phủ “Về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn” và Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa về
chế độ, số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ KCT ở xã, phường thị trấn hiện
hành bao gồm các chức danh công tác Đảng, các chức danh thuộc Ủy ban nhân dân,
các chức danh công tác đoàn thể cấp xã (sau đây gọi chung là cán bộ KCT cấp xã)
và cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố (thôn, buôn, tổ dân phố sau đây gọi chung là
thôn).
Điều 3.
Nguyên tắc quản lý cán bộ KCT ở xã
Cán bộ KCT ở xã chấp hành sự
lãnh đạo thống nhất của Đảng, sự phân công của người đứng đầu cơ quan, tổ chức
đang công tác; chịu sự giám sát của nhân dân; có trách nhiệm thực hiện đúng quy
định của pháp luật, điều lệ, quy chế của cơ quan, tổ chức trong quá trình thực
thi nhiệm vụ; phải không ngừng rèn luyện phẩm chất đạo đức, học tập nâng cao
trình độ và năng lực công tác để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao.
Chương II
TIÊU CHUẨN ĐỐI VỚI CÁN BỘ
KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ớ XÃ
Điều 4. Tiêu
chuẩn chung
Cán bộ KCT ở xã phải là người có
hộ khẩu thường trú hoặc cư trú thường xuyên ở xã, đủ 18 tuổi trở lên, có sức
khoẻ, nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm trong công tác, đạo đức và tư cách
tốt, được nhân dân tín nhiệm bản thân và gia đình gương mẫu, có năng lực và
phương pháp vận động, tổ chức nhân dân thực hiện tốt các công việc được giao.
Điều 5. Tiêu
chuẩn cụ thể
1. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ
KCT giữ các chức danh của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể thực hiện theo Điều lệ
Đảng, Điều lệ Mặt trận, Điều lệ các Đoàn thể và theo qui định của cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền.
2. Tiêu chuẩn cụ thể của trưởng
thôn thực hiện theo Quy chế về tổ chức và hoạt động của thôn do Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành.
3. Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ
KCT giữ các chức danh thuộc Ủy ban nhân dân và Văn phòng cấp ủy cấp xã:
- Tuổi đời: không quá 60 đối với
nam, 55 đối với nữ; không quá 50 nếu bổ nhiệm mới.
- Học vấn: tốt nghiệp phổ thông
trung học đối với cán bộ công tác ở phường, thị trấn, cán bộ bổ nhiệm mới ở xã
đồng bằng và các xã thuộc khu vực I miền núi; tốt nghiệp trung học cơ sở đối với
cán bộ công tác ở xã đồng bằng, miền núi, vùng cao, hải đảo.
- Chuyên môn, nghiệp vụ: qua lớp
đào tạo hoặc bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với nhiệm vụ được giao.
Chương III
NGHĨA VỤ, QUYỀN LỢI CỦA
CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ
Điều 6.
Nghĩa vụ của cán bộ KCT ở xã
1. Trung thành với Tổ quốc Việt
Nam xã hội chủ nghĩa, phấn đấu thực hiện công cuộc đổi mới, xây dựng địa phương
phát triển về mọi mặt;
2. Chấp hành nghiêm chỉnh đường
lối, chủ trương của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước;
3. Có nếp sống lành mạnh, tôn trọng
nhân dân;
4. Thực hiện nghiêm chỉnh nội
quy, quy chế, điều lệ của cơ quan, tổ chức; giữ gìn và bảo vệ của công; bảo vệ
bí mật nhà nước theo quy định của pháp luật;
5. Thường xuyên học tập nâng cao
trình độ để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao;
6. Gương mẫu thực hiện Quy chế dân
chủ ở xã, phường, thị trấn; tham gia sinh hoạt với nhân dân và chịu sự giám sát
của nhân dân tại nơi cư trú;
7. Chịu trách nhiệm trước pháp
luật và trước cơ quan, tổ chức có thẩm quyền khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Điều 7. Quyền
lợi của cán bộ KCT cấp xã
1. Được hưởng chế độ phụ cấp
hàng tháng, chế độ phụ cấp kiêm nhiệm, chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế,
chế độ nghỉ việc, chế độ thưởng nhân dịp lễ, tết theo quy định của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
2. Được ưu tiên trong việc xét
tuyển, thi tuyển, bầu cử, bổ nhiệm vào các chức danh chuyên trách, công chức cấp
xã;
3. Được hỗ trợ theo chế độ qui định
đối với cán bộ không hưởng lương của Ủy ban nhân dân tỉnh khi được cử đi công
tác, học tập theo triệu tập của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền;
4. Có quyền khiếu nại, tố cáo về
việc làm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân mà mình cho là trái pháp luật đến
các cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và chịu trách nhiệm về những khiếu nại; tố
cáo đó;
5. Được pháp luật và nhân dân bảo
vệ khi thi hành nhiệm vụ, công vụ.
Chương IV
TUYỂN DỤNG, SỬ DỤNG,
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ
Điều 8. Tuyển
dụng, sử dụng, bố trí, phân công công tác
1. Cán bộ KCT thuộc các chức
danh của Đảng, Mặt trận và các đoàn thể được bố trí công tác khi được bầu cử và
có quyết định công nhận giữ chức danh của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền và được
phân công theo điều lệ Đảng, Mặt trận và các đoàn thể;
2. Cán bộ KCT giữ các chức danh
thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã và Công an viên do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm và phân công công tác theo hướng dẫn và xét duyệt
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
3. Trưởng thôn, Phó trưởng thôn
được công nhận và bố trí công tác theo quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành.
Điều 9. Hồ
sơ tuyển dụng cán bộ KCT
Hồ sơ tuyển dụng cán bộ KCT được
lập thành 2 bộ, 1 bộ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền theo phân cấp quản lý
cán bộ lưu giữ, 1 bộ do Ủy ban nhân dân cấp xã lưu giữ, bao gồm:
- Sơ yếu lý lịch và các phiếu kê
khai bổ sung định kỳ;
- Quyết định bổ nhiệm, hợp đồng
làm việc hoặc quyết định phê chuẩn kết quả bầu cử của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền;
- Văn bằng, chứng chỉ, giấy chứng
nhận qua đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ, văn hoá và các văn bằng chứng chỉ khác;
- Quyết định khen thưởng, kỷ luật.
Điều 10.
Khen thưởng
Việc khen thưởng đối với cán bộ
KCT được áp dụng như quy định hiện hành đối với cán bộ, công chức cấp xã.
Điều 11. Kỷ
luật
1. Việc kỷ luật, bãi nhiệm đối với
các chức danh công tác Đảng, Mặt trận, đoàn thể thực hiện theo Điều lệ của Đảng,
Mặt trận, đoàn thể.
2. Cán bộ thuộc Ủy ban nhân dân
cấp xã có vi phạm nhưng chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ
mức độ để xem xét xử lý theo các hình thức: khiển trách, cảnh cáo, cách chức,
buộc thôi việc. Hình thức cách chức chỉ được áp dụng đối với chức danh cán bộ
có giữ chức vụ mà khi bị cách chức còn bố trí được vào chức danh không chuyên
trách thấp hơn trong cùng lĩnh vực công tác; qui trình xử lý kỷ luật áp dụng
theo quy định đối với công chức cấp xã.
3. Trưởng thôn, Phó Trưởng thôn
có vi phạm thì xử lý theo quy chế do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
Chương V
QUẢN LÝ CÁN BỘ KHÔNG
CHUYÊN TRÁCH
Điều 12. Nội
dung quản lý cán bộ KCT ở xã
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật, quy chế, nội quy về cán bộ KCT;
2. Lập quy hoạch, kế hoạch xây dựng
đội ngũ cán bộ KCT;
3 . Quy định chức danh, tiêu chuẩn
cán bộ KCT;
4. Quy định số lượng cán bộ KCT;
5 . Tổ chức quản lý, sử dụng,
phân cấp quản lý cán bộ KCT;
6. Đào tạo, bồi dưỡng, đánh giá,
khen thưởng, kỷ luật cán bộ KCT;
7. Thống kê cán bộ KCT;
8. Thực hiện chế độ phụ cấp, trợ
cấp đối với cán bộ KCT;
9. Thanh tra, kiểm tra việc thi
hành các qui định về cán bộ KCT;
10. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ KCT.
Điều 13. Nội
dung được ủy quyền quản lý cán bộ KCT của Sở Nội vụ
1. Tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh về chế độ, số lượng, chức danh, mức phụ cấp
đối với cán bộ KCT;
2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành các quy định cụ thể về tiêu chuẩn, số lượng, chức danh, chế độ đãi ngộ,
khen thưởng, kỷ luật, tuyển dụng, sử dụng, đào tạo, quản lý cán bộ KCT và hướng
dẫn cụ thể việc thực hiện các quy định đó;
3. Thống kê số lượng, chất lượng
cán bộ KCT;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với cán bộ KCT;
5 . Hướng dẫn việc điều chỉnh
phát sinh tăng, giảm số lượng cán bộ KCT;
6. Hướng dẫn việc giải quyết khiếu
nại, tố cáo đối với cán bộ KCT.
Điều 14. Nội
dung quản lý cán bộ KCT của Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Xét duyệt danh sách cán bộ, mức
phụ cấp, trợ cấp đối với cán bộ KCT ở từng xã theo quy định của Ủy ban nhân dân
tỉnh;
2. Xây dựng kế hoạch và tổ chức
việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ KCT;
3. Hướng dẫn việc bố trí, quản
lý, sử dụng và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ KCT;
4. Thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện các quy định đối với cán bộ KCT;
5. Giải quyết và chỉ đạo việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo đối với cán bộ KCT;
6. Quyết định khen thưởng, kỷ luật
cán bộ KCT;
7. Thống kê, báo cáo đánh giá số
lượng, chất lượng cán bộ KCT trên địa bàn.
Điều 15. Nội
dung quản lý cán bộ KCT của Ủy ban nhân dân cấp xã
1. Chủ trì phối hợp với các tổ
chức liên quan xây dựng và ban hành nội quy, quy chế làm việc của cán bộ KCT ở
xã theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan nhà nước cấp trên.
2. Trực tiếp quản lý cán bộ các chức
danh KCT thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng, phó trưởng thôn và công an viên.
3. Thực hiện các quy định về chế
độ, chính sách đối với cán bộ KCT;
4. Thực hiện kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ KCT ở xã, tổ chức bồi dưỡng ngắn hạn đối với các chức danh KCT thuộc
Ủy ban nhân dân cấp xã;
5. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
đối với cán bộ KCT.
6. Xem xét, đề nghị cơ quan tổ
chức có thẩm quyền cấp huyện khen thưởng, kỷ luật cán bộ KCT cấp xã; Quyết định
khen thưởng, kỷ luật cán bộ giữ các chức danh KCT thuộc Ủy ban nhân dân xã, trưởng,
phó trưởng thôn, công an viên.
7. Quản lý hồ sơ và thực hiện thống
kê, báo cáo số lượng, chất lượng cán bộ KCT ở xã.
Điều 16.
Trách nhiệm quản lý cán bộ KCT
1. Căn cứ nội dung quản lý cán bộ
KCT nêu tại các Điều 12, 13, 14, 15 của Quy chế này và Quyết định về chế độ, số
lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ KCT của Ủy ban nhân dân tỉnh; vào tháng 9
hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp huyện xét duyệt danh sách chức danh KCT trong số
lượng ấn định; danh sách và số lượng chức danh KCT được kiêm nhiệm ngoài số lượng
ấn định cho từng xã; chỉ đạo và thực hiện việc báo cáo thống kê về số lượng, chất
lượng, kết quả bố trí, sử dụng, quản lý cán bộ KCT theo hướng dẫn của Sở Nội vụ
để báo cáo Bộ Nội vụ theo qui định.
2. Hàng năm, Sở Nội vụ, Ủy ban
nhân dân cấp huyện xây dựng và thực hiện kế hoạch thanh tra, kiểm tra việc quản
lý, sử dụng và thực hiện chế độ đối với cán bộ KCT và báo cáo kết quả thanh
tra, kiểm tra theo quy định.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này theo thẩm quyền.
Điều 18.
Trong quá trình thực hiện, nếu phát hiện những vấn đề bất
hợp lý cần báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.