Nghị quyết 25/2006/NQ-HĐND về chế độ, số lượng, mức phụ cấp đối với cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn do Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 16 ban hành
Số hiệu | 25/2006/NQ-HĐND |
Ngày ban hành | 28/08/2006 |
Ngày có hiệu lực | 07/09/2006 |
Loại văn bản | Nghị quyết |
Cơ quan ban hành | Tỉnh Khánh Hòa |
Người ký | Mai Trực |
Lĩnh vực | Lao động - Tiền lương,Bộ máy hành chính |
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN |
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM |
Số: 25/2006/NQ-HĐND |
Nha Trang, ngày 28 tháng 8 năm 2006 |
NGHỊ QUYẾT
VỀ CHẾ ĐỘ, SỐ LƯỢNG, MỨC PHỤ CẤP ĐỐI VỚI CÁN BỘ KHÔNG CHUYÊN TRÁCH Ở XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN.
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HOÀ
KHÓA IV, KỲ HỌP THỨ 6
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Chính Phủ về chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn;
Sau khi xem xét Báo cáo về đề nghị sửa đổi, bổ sung chế độ chính sách đối với cán
bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn theo Tờ trình số 1303/TTr-UBND ngày
21 tháng 03 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Khánh Hoà; Báo cáo thẩm tra số:
22/BKTNS-TH ngày 18/7/2006 của Ban kinh tế và ngân sách Hội đồng nhân dân tỉnh
và ý kiến thảo luận của các Đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Thông qua số lượng, mức phụ cấp và các chế độ liên quan đối với các chức danh cán bộ không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn như sau:
1. Số lượng cán bộ:
a) Số lượng cán bộ không chuyên trách cấp xã của từng xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là xã) được qui định tối đa cho từng loại xã như sau:
- Phường, thị trấn loại 1: 23 cán bộ,
- Phường, thị trấn loại 2: 21 cán bộ,
- Phường, thị trấn loại 3: 19 cán bộ.
- Xã loại 1: 21 cán bộ,
- Xã loại 2: 19 cán bộ,
- Xã loại 3: 17 cán bộ.
b) Số lượng cán bộ thôn, buôn, tổ dân phố (sau đây gọi chung là thôn): Được bố trí theo số thôn đã được cơ quan có thẩm quyền công nhận, tối đa không quá 7 cán bộ/1 thôn.
2. Chức danh cán bộ, mức phụ cấp đối với từng chức danh cán bộ, mức hỗ trợ kinh phí hoạt động cho các chức danh tập thể:
( Danh sách 29 chức danh cán bộ cấp xã, 5 chức danh cán bộ thôn, 4 chức danh tập thể; mức phụ cấp, hỗ trợ kinh phí hoạt động của từng chức danh và số chức danh được bố trí 2 cán bộ hưởng phụ cấp theo phụ lục đính kèm ).
Mức phụ cấp cho cán bộ không chuyên trách ở cấp xã được tính bao gồm mức đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế từ ngân sách nhà nước (nếu có) và được điều chỉnh tăng thêm khi Chính phủ có quyết định tăng mức lương tối thiểu chung, do UBND tỉnh căn cứ khả năng ngân sách địa phương quyết định.
3. Chế độ khuyến khích kiêm nhiệm:
Trừ các chức danh không được kiêm nhiệm theo qui định của pháp luật; cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã và cán bộ không chuyên trách trong số lượng cán bộ nêu tại điều 1 của Nghị quyết này - nếu kiêm nhiệm nhiều chức danh không chuyên trách khác thì được hưởng nguyên lương hoặc phụ cấp của chức danh chính thức, còn được hưởng thêm mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm; mức phụ cấp kiêm nhiệm cụ thể như sau:
a) Cán bộ, công chức cấp xã; cán bộ, công chức trong biên chế nhà nước cấp huyện, cấp tỉnh tăng cường, luân chuyển về công tác ở xã; trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã nếu đã được bố trí vào 1 chức danh chính thức, đồng thời kiêm thêm nhiệm vụ của chức danh không chuyên trách trong số lượng được qui định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng trợ cấp kiêm nhiệm theo qui định hiện hành đối với cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã.
b) Cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn - nếu kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách trong số lượng được qui định cho từng xã hoặc từng thôn thì được hưởng mức phụ cấp theo quy định hiện hành.
c) Cán bộ, công chức cấp xã, cán bộ, công chức nhà nước tăng cường, luân chuyển về công tác ở xã, trí thức trẻ tình nguyện về công tác ở xã, cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn nếu kiêm nhiệm chức danh không chuyên trách ngoài số lượng được qui định cho từng xã thì được hưởng mức phụ cấp kiêm nhiệm bằng 15% mức phụ cấp của chức danh kiêm nhiệm nhưng tối thiểu là 50.000đ/tháng.
4. Chế độ làm việc:
a) Thời gian làm việc theo giờ hành chính của cán bộ không chuyên trách cấp xã bằng 50% thời gian làm việc của cán bộ chuyên trách, công chức cấp xã (20 giờ /1 tuần hoặc 5 buổi/ 1 tuần). Không quy định giờ làm việc hành chính đối với cán bộ thôn, tổ dân phố.
b) Thực hiện hình thức hợp đồng làm việc và chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các chức danh không chuyên trách thuộc Uỷ ban nhân dân cấp xã và cán bộ Văn phòng cấp ủy xã.
5. Chế độ nghỉ việc:
a) Cán bộ không chuyên trách cấp xã, cán bộ thôn nếu không thuộc đối tượng hưởng chế độ hưu trí, mất sức - khi nghỉ việc, nếu không vi phạm kỷ luật buộc thôi việc hoặc bãi nhiệm thì được hưởng trợ cấp một lần, mức trợ cấp được tính theo mỗi năm công tác 1/2 tháng phụ cấp của chức danh chính khi nghỉ việc.