UỶ
BAN DÂN TỘC
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
84/2005/QĐ-UBDT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 4 năm 2005
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC
Căn cứ Nghị định số
51/2003/NĐ-CP ngày 16/5/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quyết định số 235/2003/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc về quy định chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của Vụ Tổ chức
Cán bộ;
Căn cứ Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Uỷ ban Dân tộc về quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Vụ
Tổ chức Cán bộ.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban, Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Uỷ ban và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC
PHÓ CHỦ NHIỆM
Sơn Song Sơn
|
QUY CHẾ LÀM VIỆC
CỦA VỤ TỔ CHỨC CÁN BỘ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 84/2005/QĐ-UBDT ngày 25/3/2005 của Bộ trưởng,
Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
1. Quy chế này quy định chế độ
làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ nói chung và Lãnh đạo Vụ, các chuyên viên đang
công tác tại Vụ Tổ chức Cán bộ nói riêng.
2. Lãnh đạo và các chuyên viên của
Vụ Tổ chức Cán bộ căn cứ quy chế này để tổ chức triển khai thực hiện các nhiệm
vụ được giao.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 1.
Vụ Tổ chức Cán bộ có vị trí, chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức quy định tại
Quyết định số 235/QĐ-UBDT ngày 16/10/2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc.
Điều 2.
Nguyên tắc và lề lối làm việc:
1. Nguyên tắc làm việc.
Vụ Tổ chức Cán bộ làm việc theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, tổ chức phân công cá nhân phụ trách.
2. Lề lối làm việc của Vụ trưởng:
- Vụ trưởng là người đứng đầu
đơn vị, chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban và trước
pháp luật về toàn bộ hoạt động của Vụ.
- Vụ trưởng lãnh đạo toàn diện, tổ chức, điều hành, kiểm tra mọi hoạt động của
Vụ.
3. Lề lối làm việc của các Phó Vụ
trưởng:
- Các Phó Vụ trưởng là người được
Vụ trưởng phân công giúp Vụ trưởng phụ trách một bộ phận công việc của Vụ, đồng
thời trực tiếp đảm nhiệm một số công việc cụ thể của Vụ. Các Phó Vụ trưởng chịu
hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng về công việc được phân công phụ trách.
- Mỗi Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ trưởng và trước pháp luật
về các văn bản do mình ban hành.
4. Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và
các Phó Vụ trưởng, mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng:
a. Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và
các Phó Vụ trưởng:
- Mối quan hệ giữa Vụ trưởng và
các Phó Vụ trưởng là mối quan hệ giữa Thủ trưởng đơn vị với người cộng sự Thủ
trưởng đơn vị, dựa trên cơ sở sự phân công lao động cụ thể, rành mạch và hợp
tác lao động chặt chẽ nhằm hoàn thành tốt chức năng, nhiệm vụ của đơn vị được
giao.
- Trong trường hợp Vụ trưởng vắng mặt do đi công tác dài ngày, Vụ trưởng ủy quyền
bằng văn bản cho một Phó Vụ trưởng Thường trực tổ chức, điều hành Vụ. Trong thời
gian tổ chức, điều hành Vụ, Phó Vụ trưởng chịu hoàn toàn trách nhiệm trước Vụ
trưởng và trước pháp luật về các công việc được ủy quyền và có trách nhiệm báo
cáo đầy đủ trước Vụ trưởng về kết quả công việc của Vụ.
b. Mối quan hệ giữa các Phó Vụ
trưởng.
- Mối quan hệ giữa các Phó Vụ trưởng
là mối quan hệ bình đẳng, tương trợ, đoàn kết giúp đỡ nhau nhằm hoàn thành tốt
các nhiệm vụ được Vụ trưởng phân công.
- Trong trường hợp công việc cần
giải quyết của các Phó Vụ trưởng có liên quan đến lĩnh vực phụ trách của nhau
thì các Phó Vụ trưởng cùng nhau bàn bạc để thống nhất giải quyết. Nếu không thống
nhất được biện pháp giải quyết thì các Phó Vụ trưởng báo cáo Vụ trưởng xem xét,
giải quyết. Trong trường hợp này các Phó Vụ trưởng chịu trách nhiệm thi hành ý
kiến của Vụ trưởng.
5. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên với lãnh đạo Vụ (Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng) và mối quan hệ giữa các
chuyên viên với lãnh đạo Vụ được phân công phụ trách trực tiếp bộ phận công việc
của Vụ.
a. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên với lãnh đạo Vụ:
- Các chuyên viên là người chịu
trách nhiệm tham mưu trong lĩnh vực công việc được phân công đối với lãnh đạo Vụ.
- Mỗi chuyên viên nêu cao tinh
thần chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo
Vụ về các công việc được phân công và được lãnh đạo Vụ tạo điều kiện thuận lợi
để thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao.
- Mọi chuyên viên được bảo đảm đầy
đủ các quyền lợi, đồng thời thực hiện nghiêm chỉnh các nghĩa vụ của cán bộ,
công chức đã được quy định trong pháp lệnh cán bộ, công chức.
b. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên với lãnh đạo Vụ phụ trách trực tiếp
- Mỗi lãnh đạo Vụ trực tiếp phụ
trách và chỉ đạo một nhóm chuyên viên để triển khai thực hiện các nhiệm vụ đã
phân công.
- Các chuyên viên và lãnh đạo Vụ
phụ trách trực tiếp làm việc theo chế độ trực tuyến (không qua khâu trung
gian).
- Lãnh đạo Vụ tạo mọi điều kiện
thuận lợi cho các chuyên viên trong bộ phận được phân công phụ trách hoàn thành
và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.
- Mỗi chuyên viên chịu sự điều
hành trực tiếp của lãnh đạo Vụ đối với các nhiệm vụ đã được phân công, có trách
nhiệm nghiên cứu, đề xuất và chịu trách nhiệm trước lãnh đạo Vụ về các công việc
đã được phân công, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm trong khuôn khổ các chế
độ, chính sách hiện hành của Nhà nước đã quy định.
- Trường hợp đột xuất, các
chuyên viên được lãnh đạo Uỷ ban cho ý kiến chỉ đạo yêu cầu báo cáo ngay về một
vấn đề nào đó, trong trường hợp này các chuyên viên có trách nhiệm báo cáo đầy
đủ, chính xác và chịu trách nhiệm trước Lãnh đạo Uỷ ban về ý kiến của mình. Sau
đó báo cáo lại đầy đủ đến lãnh đạo Vụ để lãnh đạo Vụ biết và cho ý kiến để kịp
thời tổ chức thực hiện.
6. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên trong Vụ.
a. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên trong Vụ:
Là mối quan hệ bình đẳng, đoàn kết,
tương trợ giúp đỡ nhau để cùng hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
b. Mối quan hệ giữa các chuyên
viên trong cùng một bộ phận của Vụ:
- Từng chuyên viên trong bộ phận
thực hiện nhiệm vụ trên cơ sở hợp tác và phân công lao động chặt chẽ. Quán triệt
phương châm giỏi một công việc, kiêm nhiệm một số công việc khác nhằm hỗ trợ lẫn
nhau hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Các chuyên viên nêu cao tinh thần trách
nhiệm, chủ động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm và chịu hoàn toàn trách nhiệm trước
lãnh đạo Vụ về các công việc được phân công.
- Trong trường hợp khi giải quyết
công việc có sự liên quan (đan xen) đến nhiệm vụ được giao giữa các chuyên viên
thì các chuyên viên chủ động bàn bạc, trao đổi thống nhất để báo cáo lãnh đạo Vụ
xem xét, quyết định. Nếu không thống nhất được với nhau thì báo cáo Lãnh đạo Vụ
xem xét, giải quyết và từng chuyên viên được quyền bảo lưu ý kiến của mình.
Điều 3. Mối
quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài Uỷ ban và các đơn vị trực thuộc Uỷ
ban.
1. Mối quan hệ công tác với các
cơ quan bên ngoài Uỷ ban.
a. Đối với lãnh đạo Vụ:
Lãnh đạo Vụ được Lãnh đạo Uỷ ban
uỷ quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ, Ban,
ngành Trung ương và các địa phương) có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ được
giao và có trách nhiệm báo cáo Lãnh đạo Uỷ ban về kết quả công việc, đề xuất
các kiến nghị, biện pháp giải quyết tiếp theo (nếu có) theo đúng thời gian quy
định.
b. Đối với chuyên viên của Vụ:
Các chuyên viên được được lãnh đạo
Vụ uỷ quyền trong quan hệ công tác với các cơ quan bên ngoài (bao gồm các Bộ,
Ban, ngành TW và các địa phương). Mỗi chuyên viên có trách nhiệm chuẩn bị kỹ
các nội dung trước khi làm việc với các cơ quan bên ngoài và có trách nhiệm báo
cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác nội dung công việc đã làm với Lãnh đạo Vụ, đồng
thời đề xuất các kiến nghị, biện pháp giải quyết (nếu có) để lãnh đạo Vụ xem
xét, giải quyết. Trong trường hợp khẩn cấp, nếu lãnh đạo Vụ đi vắng thì các
chuyên viên báo cáo trực tiếp lên lãnh đạo Uỷ ban xem xét, quyết định.
2. Mối quan hệ công tác với các
đơn vị trực thuộc Uỷ ban:
Thực hiện theo quy định tại Điều
8 của Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.
Điều 4. Chế
độ thông tin báo cáo:
1. Chế độ thông tin:
Lãnh đạo và các chuyên viên của Vụ
được tham dự và nhận các tài liệu có liên quan (tuỳ theo từng đối tượng: Lãnh đạo
Vụ, CVCC, CVC, CV) đối với các buổi họp phổ biến thông tin về tình hình thời sự
trong nước và thế giới, thông tin tuyên truyền, giáo dục pháp luật và các nội
dung khác do Uỷ ban tổ chức theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Chế độ báo cáo theo định kỳ
và đột xuất:
a. Chế độ báo cáo theo định kỳ
và đột xuất đối với Lãnh đạo Uỷ ban.
Theo ý kiến chỉ đạo của lãnh đạo
Uỷ ban hoặc văn bản hướng dẫn của Văn phòng Uỷ ban, lãnh đạo Vụ có trách nhiệm
báo cáo đầy đủ, kịp thời, chính xác về các nội dung công việc đã được quy định.
+ Đối với báo cáo đột xuất:
Nội dung báo cáo đột xuất chỉ
nêu lên những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất về công việc của Vụ, các công việc
được lãnh đạo Uỷ ban uỷ quyền giải quyết, đồng thời đề ra các giải pháp, biện
pháp (nếu có) để giải quyết các công việc đó.
+ Đối với báo cáo theo định kỳ
(06 tháng hoặc cả năm):
Nội dung báo cáo cần chia ra:
- Đánh giá chung nội dung các
công việc đã hoàn thành.
- Các công việc đang làm.
- Các công việc sẽ làm trong thời
gian tới.
- Phân tích nguyên nhân khách
quan, chủ quan quyết định đến việc hoàn thành các công việc 06 tháng hoặc cả
năm.
- Những vướng mắc cần phải tiếp
tục nghiên cứu để tháo gỡ.
- Đề ra phương hướng nhiệm vụ
trong năm tới nếu là báo cáo tổng kết năm.
b. Chế độ báo cáo theo định kỳ
và đột xuất của các chuyên viên trong Vụ đối với Lãnh đạo Vụ:
+ Đối với báo cáo đột xuất:
Các chuyên viên trong Vụ có
trách nhiệm báo cáo những vấn đề cơ bản nhất, chủ yếu nhất các công việc được
giao, đề ra các giải pháp, biện pháp (nếu có) để báo cáo Lãnh đạo Vụ xem xét giải
quyết tiếp theo.
+ Đối với báo cáo theo định kỳ
(06 tháng):
Nội dung báo cáo cần chia ra:
- Đánh giá chung nội dung các
công việc đã hoàn thành.
- Các công việc đang làm.
- Các công việc sẽ làm trong thời
gian tới.
- Phân tích nguyên nhân khách
quan, chủ quan quyết định đến việc hoàn thành các công việc.
- Những vướng mắc cần phải tiếp
tục nghiên cứu để tháo gỡ.
Điều 5.
Chế độ hội họp, giao ban định kỳ và đột xuất.
1. Chế độ hội họp và giao ban định
kỳ và đột xuất do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức:
a. Đối với Lãnh đạo Vụ:
Được tham dự các cuộc họp và
giao ban định kỳ và đột xuất do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, Lãnh đạo Vụ có trách
nhiệm chuẩn bị đầy đủ các nội dung do Lãnh đạo Uỷ ban giao để báo cáo trước
Lãnh đạo Uỷ ban, sau các buổi giao ban định kỳ và đột xuất Lãnh đạo Vụ thông
báo cho chuyên viên trong Vụ được biết (trừ những công việc chỉ giới hạn đến
Lãnh đạo Vụ được biết). Trong các cuộc họp và giao ban định kỳ và đột xuất nếu
Vụ trưởng vắng mặt thì Phó Vụ trưởng thường trực được cử giao ban thay và có
trách nhiệm báo cáo Vụ trưởng về nội dung họp giao ban, đồng thời thông báo cho
các chuyên viên trong Vụ biết các nội dung cần thiết.
b. Đối với các chuyên viên:
Được tham dự các cuộc họp (sơ kết,
tổng kết 6 tháng và một năm) do Lãnh đạo Uỷ ban tổ chức, trừ trường hợp các cuộc
họp có giới hạn thành phần tham dự .
2. Chế độ hội họp, giao ban định
kỳ và đột xuất do lãnh đạo Vụ tổ chức:
a. Họp định kỳ:
Hàng tháng Vụ tiến hành họp định
kỳ từ 1-2 lần, thời gian, địa điểm họp Vụ sẽ được thông báo cho các chuyên viên
của Vụ trước từ 1-2 ngày.
b. Đối với Lãnh đạo Vụ:
Trước khi tổ chức các cuộc họp,
giao ban định kỳ và đột xuất, lãnh đạo Vụ chuẩn bị nội dung (có sự tham gia của
Ban chi ủy và Tổ trưởng Công đoàn Vụ) cho cuộc họp và giao ban của Vụ. Trong
trường hợp có công việc đột xuất cần phải triển khai tổ chức thực hiện gấp thì
lãnh đạo Vụ tổ chức giao ban đột xuất để phân công cho các chuyên viên trong Vụ
thực hiện khẩn trương nhiệm vụ được giao.
c. Đối với chuyên viên của Vụ:
Được tham gia đầy đủ các cuộc họp,
các buổi giao ban định kỳ và đột xuất của Vụ và có trách nhiệm thực hiện tốt
các nhiệm vụ được phân công sau các buổi họp và giao ban định kỳ và đột xuất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 6.
Quy chế làm việc của Vụ Tổ chức Cán bộ được thực hiện kể từ ngày ký.
Điều 7.
Chánh Văn phòng Uỷ ban, lãnh đạo và các chuyên viên Vụ Tổ chức Cán bộ chịu
trách nhiệm thực hiện quy chế này.
Trong quá trình tổ chức thực hiện
có vấn đề gì còn vướng mắc, Vụ Tổ chức Cán bộ báo cáo Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ
ban xem xét để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp.