Quyết định 239/2003/QĐ-UBDT ban hành quy chế làm việc của Ủy ban Dân tộc do Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc ban hành

Số hiệu 239/2003/QĐ-UBDT
Ngày ban hành 27/10/2003
Ngày có hiệu lực 27/10/2003
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Uỷ ban Dân tộc
Người ký Ksor Phước
Lĩnh vực Bộ máy hành chính,Văn hóa - Xã hội

ỦY BAN DÂN TỘC
*****

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
*******

Số 239/2003/QĐ-UBDT

Hà Nội, ngày 27 tháng 10 năm 2003

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH QUY CHẾ LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM UỶ BAN DÂN TỘC

Căn cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP, ngày 05/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 51/2003/NĐ-CP ngày 16/05/2003 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Uỷ ban Dân tộc;
Căn cứ Quy chế làm việc của Chính phủ ban hành kèm theo Nghị định số 23/2003/NĐ-CP ngày 12/3/2003 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ
.

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc.

Điều 2. Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ban hành và thay thế Quy chế làm việc của Uỷ ban Dân tộc và Miền núi ban hành kèm theo Quyết định số 217/1998/QĐ-UBDTMN ngày 01/04/1998.

Điều 3. Các ông Chánh Văn phòng Uỷ ban Dân tộc, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng các Vụ, thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Uỷ ban Dân tộc chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

BỘ TRƯỞNG, CHỦ NHIỆM
UỶ BAN DÂN TỘC




Ksor Phước

 

QUY CHẾ

LÀM VIỆC CỦA UỶ BAN DÂN TỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 239/2003/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 10 năm 2003 của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc)

Chương 1:

NGUYÊN TẮC, PHẠM VI VÀ CÁCH THỨC GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC

Điều 1. Nguyên tắc làm việc của Uỷ ban Dân tộc

1. Uỷ ban Dân tộc làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ. Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban Dân tộc là người đứng đầu, lãnh đạo mọi hoạt động của Uỷ ban, chịu trách nhiệm trước Thủ tướng Chính phủ, trước Quốc hội về quản lý lĩnh vực công tác dân tộc trong phạm vi cả nước.

Phó Chủ nhiệm Uỷ ban là người giúp Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban, được Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban phân công chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chủ nhiệm Uỷ ban về nhiệm vụ được phân công kể cả khi uỷ nhiệm cho cấp dưới thực hiện.

2. Mọi hoạt động của Uỷ ban Dân tộc tuân thủ sự lãnh đạo của Đảng, Nhà nước, tuân thủ các quy định của Hiến pháp, pháp luật. Bảo đảm sự lãnh đạo của Ban Cán sự Đảng Uỷ ban, có sự phối hợp chặt chẽ giữa lãnh đạo Uỷ ban, Đảng uỷ cơ quan Uỷ ban Dân tộc, các Bộ, ban ngành ở Trung ương, cấp uỷ, chính quyền địa phương trong giải quyết công việc, trong các hoạt động về lĩnh vực công tác dân tộc và những vấn đề cụ thể khác theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.

Điều 2. Phạm vi, cách thức giải quyết công việc của tập thể lãnh đạo Uỷ ban Dân tộc

Lãnh đạo Uỷ ban họp bàn tập thể trước khi Bộ trưởng, Chủ nhiệm quyết định những công việc sau:

1. Các vấn đề quan trọng để báo cáo Trung ương Đảng và Nhà nước:

1.1. Chương trình xây dựng, soạn thảo các dự án luật, pháp lệnh về lĩnh vực công tác dân tộc trình Chính phủ, Quốc hội; nội dung các văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hướng dẫn thực hiện về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc thẩm quyền của Uỷ ban Dân tộc;

1.2. Cơ chế, chính sách, chiến lược, quy hoạch phát triển, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm, chương trình mục tiêu quốc gia;

1.3. Chương trình hành động, kế hoạch của Uỷ ban thực hiện chủ trương, chính sách, nghị quyết của Đảng, Quốc hội, Chính phủ về lĩnh vực công tác dân tộc;

1.4. Các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội, văn hoá, khoa học công nghệ, an ninh chính trị vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi;

1.5. Nội dung, kế hoạch, biện pháp thực hiện các chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi do Chính phủ giao;

1.6. Các đề án, báo cáo của Uỷ ban Dân tộc trình Trung ương Đảng, Quốc hội, Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ.

[...]