Quyết định 838-TC/QĐ/TCDN năm 1996 về Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty Nhà nước do Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành

Số hiệu 838-TC/QĐ/TCDN
Ngày ban hành 28/08/1996
Ngày có hiệu lực 28/09/1996
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Bộ Tài chính
Người ký Hồ Tế
Lĩnh vực Doanh nghiệp,Tài chính nhà nước

BỘ TÀI CHÍNH
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 838-TC/QĐ/TCDN

Hà Nội, ngày 28 tháng 8 năm 1996

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY CHẾ TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC"

BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI CHÍNH

Căn cứ Luật doanh nghiệp nhà nước được Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 30/4/1995;
Căn cứ Nghị định số 15/CP ngày 2/3/1993 của Chính phủ quy định nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 178/CP ngày 28/10/1994 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn của Tổ chức bộ máy Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị định số 39/CP ngày 27/6/1995 của Chính phủ về việc ban hành Điều lệ nẫu về tổ chức và hoạt động của Tổng công ty nhà nước;

QUYẾT ĐỊNH

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tài chính mẫu của Tổng công ty nhà nước.

Điều 2. Quy chế tài chính mẫu này áp dụng cho các Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh. Các Tổng công ty nhà nước căn cứ quy chế tài chính mẫu để xây dựng quy chế tài chính cụ thể của Tổng công ty trình Hội đồng quản trị ban hành sau khi có ý kiến thống nhất của Bộ trưởng Bộ Tài chính.

Điều 3. Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký. Các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.

Điều 4. Chánh Văn phòng Bộ Tài chính, Tổng cục trưởng Tổng cục quản lý vốn và tài sản Nhà nước tại doanh nghiệp, Chủ tịch Hội đồng quản trị, Tổng giám đốc các Tổng công ty nhà nước chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

 

 

Hồ Tế

(Đã ký)

 

QUY CHẾ

TÀI CHÍNH MẪU CỦA TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 838 TC/QĐ/TCDN ngày 28/8/1996  của Bộ trưởng Bộ Tài chính)

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1.- Tổng công ty nhà nước hoạt động kinh doanh (sau đây gọi tắt là Tổng công ty) là doanh nghiệp nhà nước; có tư cách pháp nhân, hạch toán kinh tế; được Nhà nước giao vốn, tài nguyên, đất đai và các nguồn lực khác; có trách nhiệm sử dụng có hiệu quả, bảo toàn và phát triển vốn được giao; có các quyền và nghĩa vụ dân sự, tự chịu trách nhiệm về hoạt động kinh doanh trong phạm vi số vốn nhà nước do Tổng công ty quản lý.

Điều 2.- Tổng công ty có các đơn vị thành viên hạch toán độc lập, hạch toán phụ thuộc và các đơn vị sự nghiệp. Tổng công ty giao vốn và các nguồn lực khác cho các đơn vị thành viên trên cơ sở số vốn và nguồn lực nhà nước đã giao cho Tổng công ty, phù hợp với nhiệm vụ kinh doanh của từng đơn vị thành viên và phương án sử dụng vốn được Hội đồng quản trị phê duyệt. Các đơn vị thành viên chịu trách nhiệm trước Nhà nước và Tổng công ty về hiệu quả sử dụng vốn và các nguồn lực được giao.

Điều 3.- Tổng công ty chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Bộ Tài chính với tư cách là cơ quan quản lý nhà nước và đại diện chủ sở hữu về vốn và tài sản nhà nước tại doanh nghiệp theo uỷ quyền của Chính phủ. Đơn vị thành viên chịu sự kiểm tra, giám sát của Tổng công ty theo nội dung đã quy định tại Điều lệ của Tổng công ty và của cơ quan tài chính về các hoạt động tài chính, quản lý vốn và tài sản nhà nước.

Chương 2:

CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH TỔNG CÔNG TY NHÀ NƯỚC

MỤC I.- QUẢN LÝ, SỬ DỤNG VỐN VÀ TÀI SẢN

Điều 4. Tổng công ty được Nhà nước cấp vốn điều lệ ban đầu khi thành lập phù hợp với mức vốn pháp định quy định cho ngành nghề kinh doanh của Tổng công ty. Tổng công ty có trách nhiệm không ngừng phát triển vốn được giao từ kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Tổng công ty chỉ được cấp bổ sung vốn khi Nhà nước thấy cần thiết phải đầu tư để hỗ trợ phát triển kinh doanh hoặc để thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao bổ sung.

Điều 5.

1. Nhà nước thực hiện việc giao vốn thuộc sở hữu nhà nước cho Hội đồng quản trị Tổng công ty. Việc giao vốn được thực hiện theo các quy định tại Chỉ thị số 138/CT ngày 25/4/1991 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng (nay là Thủ tướng Chính phủ) và các quy định trong Quy chế quản lý tài chính và hạch toán kinh doanh đối với doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể là:

- Khi giao vốn phải đánh giá, xác định giá trị tài sản và vốn theo mặt bằng giá thị trường tại thời điểm giao vốn.

- Việc giao vốn được tiến hành không chậm hơn 60 ngày sau khi Tổng công ty được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

- Bộ trưởng Bộ Tài chính hoặc người được uỷ quyền ký giao vốn cho Tổng công ty. Người ký nhận vốn là Chủ tịch Hội đồng quản trị và Tổng giám đốc Tổng công ty. Đại diện chứng kiến việc giao vốn là cơ quan quyết định thành lập doanh nghiệp.

[...]