Quyết định 832/QĐ-UBND năm 2012 về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 - 2015 và định hướng đến năm 2020

Số hiệu 832/QĐ-UBND
Ngày ban hành 16/03/2012
Ngày có hiệu lực 16/03/2012
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Quảng Nam
Người ký Trần Minh Cả
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 832/QĐ-UBND

Quảng Nam, ngày 16 tháng 3 năm 2012

 

QUYẾT ĐỊNH

BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020

ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;

Căn cứ Quyết định số 09/2011/QĐ-TTg ngày 30/01/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chuẩn hộ nghèo, hộ cận nghèo áp dụng cho giai đoạn 2011 – 2015;

Căn cứ Nghị quyết số 80/NQ-CP ngày 19/5/2011 của Chính phủ về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020;

Căn cứ Nghị quyết số 31/2011/NQ-HĐND ngày 09/12/2011 của Hội đồng nhân dân tỉnh khóa VIII về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020;

Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Chương trình hỗ trợ giảm nghèo tỉnh Quảng Nam giai đoạn 2011 – 2015 và định hướng đến năm 2020.

Điều 2. Sở Lao động – Thương binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và các địa phương có kế hoạch cụ thể triển khai thực hiện Chương trình đạt mục tiêu đề ra.

Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể liên quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.

Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.

 

 

Nơi nhận:
- Như điều 3;
- TT TU.
- TT HĐND, UBND tỉnh;
- UBMTTQ Việt Nam tỉnh;
- Sở, ban, ngành, đoàn thể;
- CPVP;
- Lưu VT, TH, VX (Nguyên)
D:\Nguyen\2012\Chương trình giảm nghèo 2011-2015\Chương trình hỗ trợ giảm nghèo 2011-2015.doc

TM. UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Minh Cả

 

CHƯƠNG TRÌNH

HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO TỈNH QUẢNG NAM GIAI ĐOẠN 2011 – 2015 VÀ ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Quyết định số 832 /QĐ-UBND ngày 16 /3/2012 của UBND tỉnh)

ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU GIẢM NGHÈO GIAI ĐOẠN 2006-2010

I. KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH

1. Hầu hết các mục tiêu của Chương trình đều đạt và vượt so với kế hoạch đề ra (Chi tiết tại Phụ lục A)

- Tỷ lệ hộ nghèo toàn tỉnh giảm nhanh, tuy không đều qua từng năm nhưng vẫn đạt và vượt so với kế hoạch đề ra: Trong 5 năm giảm được 14,44% hộ nghèo, tương ứng 45.473 hộ, bình quân giảm 3,61%/năm, vượt 0,61% so với kế hoạch (từ 26,65% năm 2006 giảm còn 12,21% năm 2010 theo chuẩn nghèo áp dụng giai đoạn 2006-2010), trong đó khu vực thành thị giảm 7,31%, bình quân giảm 1,83%/năm (từ 12,31% giảm còn 5%, đạt 100% kế hoạch); khu vực nông thôn giảm 19,05%, bình quân giảm 4,76%/năm (từ 32,8% giảm còn 13,75%, vượt 6,25% so kế hoạch), riêng khu vực nông thôn miền núi giảm 19,39%, bình quân giảm 4,85%/năm (từ 52,17% xuống còn 32,78%, vượt 2,22% so với kế hoạch).

- Tỷ lệ hộ nghèo của 57 xã nghèo đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 giai đoạn II tuy giảm nhiều (từ 65,95% năm 2006 giảm còn 47,23% năm 2010: giảm 18,72%, bình quân 4,68%/năm), nhưng vẫn chưa đạt mục tiêu chương trình (còn dưới 45% vào cuối năm 2010).

- Tỷ lệ hộ nghèo của 21 xã nghèo đặc biệt khó khăn bãi ngang ven biển thuộc chương trình 257 giảm mạnh và vượt so với mục tiêu đề ra: trong 5 năm giảm được 18,8%, bình quân giảm 4,7%/năm (từ 30,84% giảm còn 12,04%).

- Các xã nghèo, xã đặc biệt khó khăn được hỗ trợ đầu tư xây dựng nhiều công trình cơ sở hạ tầng thiết yếu phục vụ sản xuất và dân sinh, đáp ứng được nhu cầu bức thiết của người dân và địa phương, trong đó các xã nghèo đặc biệt khó khăn thuộc chương trình 135 xây dựng được 422 công trình các loại, chương trình 257 xây dựng 110 công trình các loại, góp phần giảm được 74 xã nghèo (có tỷ lệ từ 25% hộ nghèo trở lên), vượt so với mục tiêu chương trình (từ 140 xã năm 2006 giảm còn 66 xã vào cuối năm 2010), bình quân giảm 19 xã/năm (vượt 10 xã/năm so với kế hoạch đề ra).

- Tỷ lệ hộ nghèo của 03 huyện nghèo theo Nghị quyết 30a/NQ-CP (Tây Giang, Phước Sơn và Nam Trà My) qua 2 năm đầu tư đã giảm 8,9% (từ 57,44% giảm còn 48,54 % vào cuối năm 2010), bình quân giảm 4,45%/năm.

2. Người nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn và các xã nghèo đặc biệt khó khăn đã được hỗ trợ, thụ hưởng từ nhiều dự án, chính sách giảm nghèo thuộc Chương trình mục tiêu giảm nghèo giai đoạn 2006-2010 (Chi tiết số liệu tại phụ lục D)

- Hỗ trợ, tạo điều kiện cho nhiều hộ nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập: Thực hiện cho vay ưu đãi 115.865 lượt hộ nghèo, số tiền 1.046,5 tỷ đồng; có 52.574 lượt học sinh, sinh viên nghèo, cận nghèo, gia đình khó khăn được vay vốn theo Quyết định số 157/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ, số tiền 616,155 tỷ đồng; 4.261 lượt người nghèo tham gia tập huấn, hội thảo đầu bờ và hưởng lợi từ dự án khuyến nông - lâm - ngư, dự án hỗ trợ phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề, trong đó xây dựng 28 mô hình trình diễn, kinh phí 7,4 tỷ đồng; hỗ trợ đầu tư xây dựng 110 công trình hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh tại 21 xã nghèo đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo, ngân sách nhà nước hỗ trợ 87,098 tỷ đồng; đào tạo nghề miễn phí cho 3.276 lao động nghèo, kinh phí 9,095 tỷ đồng; hỗ trợ xây dựng và nhân rộng 10 mô hình giảm nghèo tại 6 xã nghèo, kinh phí 3,645 tỷ đồng.

[...]