UỶ BAN
NHÂN DÂN
TỈNH
NGHỆ AN
-------
|
CỘNG HÒA
XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
59/2010/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 12 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC XÃ CÓ TỶ LỆ
HỘ NGHÈO TỪ 30% TRỞ LÊN NGOÀI NGHỊ QUYẾT 30a/2008/NQ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN
NĂM 2015
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ
AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND
và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về
Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 319/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng
nhân dân tỉnh về việc thông qua một số cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với
các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa
bàn tỉnh đến năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1387/TTr-LĐTBXH
ngày 11/8/2010,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với
các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa
bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:
I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ
ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH
1. Phạm vi áp dụng
Gồm 42 xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 30% trở lên (sau đây gọi tắt là 42 xã nghèo) theo chuẩn nghèo quy định
tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính
phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 và số liệu thống kê kết quả rà soát hộ
nghèo năm 2009 (Ngoài các xã thuộc 3 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong-
Có danh sách kèm theo).
2. Đối tượng điều
chỉnh
- Hộ gia đình và
người lao động sinh sống trên địa bàn 42 xã nghèo. Trong đó ưu tiên hộ nghèo,
hộ gia đình có công với cách mạng.
- Các doanh nghiệp,
cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42
xã.
II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ
Các xã, hộ gia đình,
người lao động sinh sống trên địa bàn xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu
tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo nêu trên được
hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
1. Chính sách hỗ trợ
hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng
Hộ gia đình được giao
chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản
xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền chăm
sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm.
2. Chính sách giao đất
để trồng rừng và giao rừng để sản xuất
Hộ gia đình được giao
đất để trồng rừng và giao rừng sản xuất theo quy hoạch ngoài diện tích đất rừng
được giao chăm sóc, bảo vệ được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng
sản xuất với mức 01 triệu đồng/ha.
3. Chính sách hỗ trợ
khai hoang, phục hóa
Đối với diện tích đất
chưa sử dụng có khả năng khai thác thông qua khai hoang, phục hoá để sản xuất
nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang, 05 triệu đồng/ha phục hoá
và được hỗ trợ lần đầu tiền mua giống, vật tư, phân bón để tổ chức sản xuất với
mức 01 triệu đồng/ha.
4. Chính sách hỗ trợ
xuất khẩu lao động
Hỗ trợ một lần đối
với lao động thuộc hộ nghèo đi xuất khẩu lao động các khoản chi phí: học ngoại
ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, cấp
visa với mức tối đa là 3.000.0000 đồng/người; tiền ăn và sinh hoạt phí trong thời
gian học với mức 30.000 đồng/người/ngày, tiền ở 200.000 đồng/người/tháng, thời
gian hỗ trợ tiền ăn, ở tối đa không quá 03 tháng; hỗ trợ tiền tàu xe cả đi và
về 1 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo theo giá cước thực tế của phương tiện
vận tải hành khách thông thường nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người.
5. Chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ và thu hút trí thức trẻ về làm việc tại các xã
a) Thực hiện luân
chuyển, tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ
quan cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt tại 42 xã nghèo.
Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp
hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã.
Trong đó, năm thứ nhất
trợ cấp: 10 triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 07 triệu đồng/người/năm.
- Được giữ nguyên
lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ
chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp
khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn. Cơ quan,
tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết
thời hạn luân chuyển, tăng cường.
- Trong thời gian
luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch;
nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định. Sau thời gian
luân chuyển, tăng cường được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo
quản lý thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.
b) Thực hiện chính
sách ưu đãi, khuyến khích thu hút trí thức trẻ có chuyên môn kỹ thuật về công
tác tại 42 xã nghèo. Mỗi xã thu hút từ 3 đến 4 trí thức trẻ tình nguyện, có
tuổi đời không quá 30, có trình độ đào tạo đại học; thời hạn từ 2 đến 3 năm.
Quyền lợi của cán bộ trí thức trẻ được quy định như sau:
- Được hưởng trợ cấp
hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã. Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10
triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 05 triệu đồng/người/năm.
- Trong thời gian
công tác tại xã được hưởng chế độ làm việc theo hợp đồng lao động; với mức tiền
công hàng tháng tương đương mức lương (bao gồm cả phụ cấp) của cán bộ, công
chức xã có cùng trình độ và thâm niên công tác; được hưởng các chế độ bảo hiểm
xã hội, bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; được bố trí chỗ ở và nơi làm
việc, phương tiện làm việc; được thanh toán tiền tàu xe đi và về trong các kỳ
nghỉ lễ, tết hàng năm theo quy định. Được cộng điểm ưu tiên khi thi tuyển vào
công chức, viên chức theo quy định; khi được tuyển dụng vào công chức, viên
chức nhà nước thì không phải hưởng chế độ tiền lương tập sự và được nâng lương
lần đầu sớm hơn quy định hiện hành 12 tháng.
6. Chính sách khuyến khích
đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh
dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo
Các doanh nghiệp, cơ
sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn các xã
nghèo được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:
- Được vay vốn với
lãi suất ưu đãi từ Quỹ quốc gia giải quyết việc làm tại Ngân hàng chính sách xã
hội; mức vay tối đa 500 triệu đồng/dự án sản xuất kinh doanh.
- Doanh nghiệp, cơ sở
sản xuất thu hút lao động chưa qua đào tạo của các xã nghèo vào làm việc ổn định,
lâu dài, có tham gia bảo hiểm xã hội, nếu có nhu cầu đào tạo tại chỗ hoặc gửi đi
đào tạo tại các cơ sở dạy nghề được hỗ trợ chi phí đào tạo nghề ngắn hạn theo
chính sách quy định tại Quyết định số 1956/QĐ-TTg, ngày 27/11/2009 của Thủ
tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm
2020”.
III. CƠ CHẾ THỰC HIỆN
1. Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định mức trích ngân sách tỉnh hỗ trợ các chính sách trên phù hợp với tình
hình thực tế và khả năng cân đối ngân sách của tỉnh hàng năm và cả giai đoạn.
2. Hàng năm, căn cứ
vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và mục tiêu giảm nghèo của các xã đã được
cấp thẩm quyền phê duyệt, UBND các xã lập dự toán ngân sách chi tiết theo từng
chính sách trình UBND huyện phê duyệt gửi Sở Lao động - TB&XH, Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư.
Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành liên quan thẩm định dự toán,
dự kiến nguồn vốn ngân sách hỗ trợ cho các xã và tổng hợp kết quả gửi Sở Tài
chính, Sở Kế hoạch & Đầu tư tổng hợp đưa vào dự toán ngân sách hàng năm
trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem xét, quyết định.
3. Tiếp tục thực hiện
các chính sách, dự án hiện hành về hỗ trợ giảm nghèo thuộc các chương trình
giảm nghèo của Chính phủ và của tỉnh; ưu tiên bố trí nguồn lực đầu tư cho các
xã và các đối tượng thuộc 42 xã nghèo, trong đó tập trung cho việc đầu tư xây
dựng các công trình hạ tầng cơ sở thiết yếu, dạy nghề cho lao động nông thôn,
khuyến nông, lâm, ngư và khuyến công, vốn tín dụng ưu đãi từ Ngân hàng chính
sách xã hội....
Trong quá trình thực
hiện các chính sách hỗ trợ giảm nghèo nêu trên, nếu trùng với chính sách khác
của Trung ương hoặc chính sách khác của tỉnh đã ban hành thì quy định thực hiện
cụ thể như sau:
- Trường hợp trùng
với các chính sách của Trung ương: Nếu mức hỗ trợ của Trung ương bằng hoặc cao hơn
thì hưởng theo chính sách của Trung ương; nếu mức hỗ trợ của Trung ương thấp
hơn thì ngoài phần hỗ trợ của Trung ương, Ngân sách tỉnh cấp bù phần chênh lệch
còn thiếu để phù hợp với chính sách này.
- Trường hợp trùng
với các chính sách khác của tỉnh đã ban hành nhưng với mức ưu đãi khác nhau thì
hưởng theo mức ưu đãi cao nhất.
IV. DỰ KIẾN NGUỒN VỐN
THỰC HIỆN
Tổng nguồn vốn thực
hiện dự kiến là 85.536,2 triệu đồng, từ ngân sách tỉnh (bình quân hàng năm là
17.107,2 triệu đồng); Trong đó:
Chính sách hỗ trợ
nhận khoán chăm sóc, bảo vệ rừng: 13.499 triệu đồng; Chính sách giao đất để
trồng rừng và giao rừng để sản xuất: 4.972 triệu đồng; Chính sách hỗ trợ khai
hoang, phục hóa: 36.532,2 triệu đồng;
Chính sách hỗ trợ
xuất khẩu lao động: 13.650 triệu đồng;
Chính sách luân
chuyển, tăng cường cán bộ và thu hút trí thức trẻ về làm việc tại các xã:
16.883 triệu đồng.
(Có phụ lục kèm theo)
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội là cơ quan thường trực các Chương trình giảm nghèo của
tỉnh chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện,
theo dõi, tổng hợp đánh giá hiệu quả của các chính sách theo quy định. Chủ trì
và trực tiếp quản lý, chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động;
chính sách khuyến khích đối với các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động
sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo.
2. Sở Kế hoạch và Đầu
tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Sở Lao động- TB&XH và các Sở, ban,
ngành liên quan xây dựng cơ chế lồng ghép các nguồn vốn thực hiện chính sách hỗ
trợ giảm nghèo trên địa bàn 42 xã nghèo; bố trí các nguồn vốn thực hiện các
chương trình, dự án phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn tỉnh theo hướng ưu
tiên và tăng nguồn lực đầu tư cho 42 xã nghèo; Cân đối và phân bổ vốn đầu tư
phát triển hỗ trợ theo mục tiêu hàng năm cho các xã trình HĐND tỉnh, UBND tỉnh xem
xét, quyết định; Hướng dẫn xây dựng và thẩm định đề án thực hiện chính sách hỗ
trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên của các huyện
trình UBND tỉnh phê duyệt.
3. Sở Tài chính chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Lao động TB&XH cân đối và phân
bổ vốn sự nghiệp hỗ trợ theo mục tiêu hàng năm cho các xã trình HĐND tỉnh, UBND
tỉnh xem xét, quyết định.
4. Sở Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn
việc quy hoạch sản xuất nông, lâm nghiệp; chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi
trên địa bàn các xã; Ưu tiên bố trí thực hiện chính sách về khuyến nông, khuyến
lâm của Chính phủ, kết hợp với nguồn bổ sung theo mục tiêu của tỉnh trên địa
bàn các xã một cách có hiệu quả. Trực tiếp quản lý, chỉ đạo và hướng dẫn thực
hiện chính sách hỗ trợ giao khoán chăm sóc, bảo vệ rừng; giao đất để trồng rừng
và giao rừng sản xuất; khai hoang, phục hóa đất sản xuất nông nghiệp.
5. Sở Nội vụ trực
tiếp quản lý, chỉ đạo và phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn
thực hiện chính sách luân chuyển cán bộ và thu hút trí thức trẻ tình nguyện về
làm việc tại các xã.
6. Ban dân tộc tiếp tục
chỉ đạo thực hiện các chính sách, dự án thuộc Chương trình 135 giai đoạn II và các
chương trình hỗ trợ khác của Chính phủ theo hướng ưu tiên nguồn lực cho 42 xã
nghèo thuộc đối tượng thụ hưởng các chính sách hỗ trợ xã đặc biệt khó khăn, hộ
nghèo và hộ dân tộc thiểu số khu vực miền núi, vùng sâu, vùng xa.
7. Sở Xây dựng tiếp
tục chỉ đạo thực hiện chính sách hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở theo Quyết định số 167/2008/QĐ-TTg
ngày 12/12/2008 của Thủ tướng Chính phủ; trong đó ưu tiên bố trí nguồn lực và
tổ chức thực hiện chính sách về nhà ở cho hộ nghèo ở 42 xã nghèo để đảm bảo
hoàn thành trong năm 2011.
8. Ngân hàng chính
sách xã hội tỉnh cân đối nguồn vốn, ưu tiên và đáp ứng về vốn vay ưu đãi cho
các đối tượng được thụ hưởng theo các chính sách liên quan ở 42 xã nghèo.
9. Các Sở, ban, ngành
liên quan trong phạm vi phụ trách và nhiệm vụ được giao chỉ đạo, tổ chức thực
hiện các cơ chế chính sách liên quan theo hướng ưu tiên, tăng nguồn lực cho các
xã nghèo thực hiện có hiệu quả mục tiêu giảm nghèo.
10. Ủy ban nhân dân
các huyện có các xã nghèo, thành lập Ban chỉ đạo thực hiện chung (trừ huyện có
01 xã thì xã lập Ban giảm nghèo cấp xã, UBND huyện đóng vai trò chỉ đạo chung,
kiểm tra, giám sát, đánh giá kết quả thực hiện của xã). Chủ trì, phối hợp với Sở
Kế hoạch và Đầu tư và các Sở, ban, ngành liên quan hướng dẫn các xã xây dựng Đề
án thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo; tổng hợp thành Đề án thực hiện chính
sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên của
huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; tổ chức chỉ đạo thực hiện giảm nghèo nhanh và
bền vững đối với các xã. Định kỳ (quý, 6 tháng, một năm) tổng hợp, báo cáo tiến
độ và kết quả thực hiện về Sở Lao động- TB&XH để tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
11. Ủy ban nhân dân
các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên tiến hành kiện toàn Ban xóa đói giảm
nghèo cấp xã để tổ chức thực hiện chính sách này; hàng năm tiến hành xây dựng Đề
án thực hiện chính sách hỗ trợ giảm nghèo có sự tham gia của người dân trình
UBND huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện;
Thường xuyên điều tra,
xác định hộ nghèo, nguyên nhân nghèo đến từng bản, hộ gia đình để xây dựng kế
hoạch và các giải pháp thực hiện Đề án hỗ trợ giảm nghèo tại xã;
Tổ chức để người dân được
chủ động trong quá trình thực hiện, người nghèo tham gia quản lý, giám sát các
công trình đầu tư xây dựng hạ tầng và các nguồn vốn hỗ trợ trên địa bàn; báo
cáo tiến độ, kết quả thực hiện định kỳ, hàng năm cho Ban chỉ đạo thực hiện
chính sách hỗ trợ giảm nghèo cấp huyện.
12. Đề nghị Uỷ ban
Mặt trận Tổ quốc tỉnh chủ trì phối hợp với các cơ quan liên quan, các tổ chức
chính trị xã hội khác làm tốt công tác tuyên truyền, vận động toàn dân, các nhà
từ thiện, các doanh nghiệp hưởng ứng, tham gia các cuộc vận động hỗ trợ, giúp đỡ
các xã và người dân vươn lên thoát nghèo.
13. Các cơ quan Báo, Đài
Phát thanh-Truyền hình của tỉnh và các phương tiện thông tin đại chúng có trách
nhiệm tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước về hỗ trợ
giảm nghèo; đặc biệt là chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ
nghèo từ 30% trở lên của tỉnh, nhằm tạo sự đồng thuận của các tầng lớp nhân
dân; đặc biệt là hộ nghèo, người nghèo tham gia thực hiện có hiệu quả mục tiêu
giảm nghèo của tỉnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Lao động - Thương
binh và Xã hội, Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, Thủ trưởng các
cơ quan, tổ chức có liên quan và Chủ tịch UBND các huyện có các xã nghèo nêu
trên chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY
BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|