Thứ 7, Ngày 26/10/2024

Quyết định 59/2010/QĐ-UBND ban hành cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 do Ủy ban nhân dân tỉnh Nghệ An ban hành

Số hiệu 59/2010/QĐ-UBND
Ngày ban hành 12/08/2010
Ngày có hiệu lực 22/08/2010
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Nghệ An
Người ký Nguyễn Xuân Đường
Lĩnh vực Tài chính nhà nước,Văn hóa - Xã hội

UỶ BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------

Số: 59/2010/QĐ-UBND

Vinh, ngày 12 tháng 8 năm 2010

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC BAN HÀNH MỘT SỐ CƠ CHẾ CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ GIẢM NGHÈO ĐỐI VỚI CÁC XÃ CÓ TỶ LỆ HỘ NGHÈO TỪ 30% TRỞ LÊN NGOÀI NGHỊ QUYẾT 30a/2008/NQ-CP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẾN NĂM 2015

UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN

Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2008 của Chính phủ về Chương trình hỗ trợ giảm nghèo nhanh và bền vững đối với 61 huyện nghèo;
Căn cứ Nghị quyết số 319/2010/NQ-HĐND ngày 10 tháng 7 năm 2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh về việc thông qua một số cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh đến năm 2015;
Xét đề nghị của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tại Tờ trình số 1387/TTr-LĐTBXH ngày 11/8/2010,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Ban hành một số cơ chế chính sách hỗ trợ giảm nghèo đối với các xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên ngoài Nghị quyết 30a/2008/NQ-CP trên địa bàn tỉnh Nghệ An đến năm 2015, với các nội dung chủ yếu như sau:

I. PHẠM VI ÁP DỤNG VÀ ĐỐI TƯỢNG ĐIỀU CHỈNH

1. Phạm vi áp dụng

Gồm 42 xã có tỷ lệ hộ nghèo từ 30% trở lên (sau đây gọi tắt là 42 xã nghèo) theo chuẩn nghèo quy định tại Quyết định số 170/2005/QĐ-TTg ngày 08 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ áp dụng cho giai đoạn 2006-2010 và số liệu thống kê kết quả rà soát hộ nghèo năm 2009 (Ngoài các xã thuộc 3 huyện: Kỳ Sơn, Tương Dương và Quế Phong- Có danh sách kèm theo).

2. Đối tượng điều chỉnh

- Hộ gia đình và người lao động sinh sống trên địa bàn 42 xã nghèo. Trong đó ưu tiên hộ nghèo, hộ gia đình có công với cách mạng.

- Các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã.

II. CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ

Các xã, hộ gia đình, người lao động sinh sống trên địa bàn xã và các doanh nghiệp, cơ sở sản xuất đầu tư hoạt động sản xuất, kinh doanh dịch vụ trên địa bàn 42 xã nghèo nêu trên được hưởng các chính sách hỗ trợ sau:

1. Chính sách hỗ trợ hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng

Hộ gia đình được giao chăm sóc, bảo vệ rừng (rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng tự nhiên là rừng sản xuất có trữ lượng giàu, trung bình nhưng đóng cửa rừng) được hưởng tiền chăm sóc, bảo vệ rừng 200.000 đồng/ha/năm.

2. Chính sách giao đất để trồng rừng và giao rừng để sản xuất

Hộ gia đình được giao đất để trồng rừng và giao rừng sản xuất theo quy hoạch ngoài diện tích đất rừng được giao chăm sóc, bảo vệ được hỗ trợ lần đầu giống cây lâm nghiệp trồng rừng sản xuất với mức 01 triệu đồng/ha.

3. Chính sách hỗ trợ khai hoang, phục hóa

Đối với diện tích đất chưa sử dụng có khả năng khai thác thông qua khai hoang, phục hoá để sản xuất nông nghiệp được hỗ trợ 10 triệu đồng/ha khai hoang, 05 triệu đồng/ha phục hoá và được hỗ trợ lần đầu tiền mua giống, vật tư, phân bón để tổ chức sản xuất với mức 01 triệu đồng/ha.

4. Chính sách hỗ trợ xuất khẩu lao động

Hỗ trợ một lần đối với lao động thuộc hộ nghèo đi xuất khẩu lao động các khoản chi phí: học ngoại ngữ và bồi dưỡng kiến thức cần thiết, chi phí khám sức khỏe, làm hộ chiếu, cấp visa với mức tối đa là 3.000.0000 đồng/người; tiền ăn và sinh hoạt phí trong thời gian học với mức 30.000 đồng/người/ngày, tiền ở 200.000 đồng/người/tháng, thời gian hỗ trợ tiền ăn, ở tối đa không quá 03 tháng; hỗ trợ tiền tàu xe cả đi và về 1 lần từ nơi cư trú đến nơi đào tạo theo giá cước thực tế của phương tiện vận tải hành khách thông thường nhưng tối đa không quá 200.000 đồng/người.

5. Chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ và thu hút trí thức trẻ về làm việc tại các xã

a) Thực hiện luân chuyển, tăng cường có thời hạn (từ 3 đến 5 năm) đối với cán bộ, công chức ở cơ quan cấp huyện về đảm nhận các chức danh lãnh đạo chủ chốt tại 42 xã nghèo. Quyền lợi của cán bộ, công chức luân chuyển, tăng cường được quy định như sau:

- Được hưởng trợ cấp hàng năm trong thời gian về làm việc tại xã.

Trong đó, năm thứ nhất trợ cấp: 10 triệu đồng/người, từ năm thứ 2 trở đi: 07 triệu đồng/người/năm.

- Được giữ nguyên lương, phụ cấp chức vụ, các quyền lợi khác (nếu có) và biên chế ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cử đi. Trường hợp địa bàn đến công tác có phụ cấp thu hút, phụ cấp khu vực, phụ cấp đặc biệt cao hơn thì được hưởng mức phụ cấp cao hơn. Cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ có trách nhiệm bố trí công việc phù hợp ngay sau khi hết thời hạn luân chuyển, tăng cường.

- Trong thời gian luân chuyển, tăng cường mà hoàn thành nhiệm vụ thì được xét dự thi nâng ngạch; nâng bậc lương trước thời hạn 12 tháng so với thời gian quy định. Sau thời gian luân chuyển, tăng cường được ưu tiên xem xét, bổ nhiệm vào chức danh lãnh đạo quản lý thích hợp khi cơ quan, tổ chức, đơn vị có nhu cầu.

[...]