BỘ
GIAO THÔNG VẬN TẢI
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số:
824/2002/QĐ-BGTVT
|
Hà
Nội, ngày 25 tháng 03 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG
BẰNG ĐƯỜNG BỘ"
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Luật Giao thông đường
bộ ngày 29 tháng 6 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 22/CP ngày 22 tháng 3 năm 1994 của Chính phủ về nhiệm vụ,
quyền hạn, trách nhiệm quản lý nhà nước và cơ cấu tổ chức bộ máy của Bộ Giao
thông vận tải;
Xét đề nghị của Cục trưởng Cục Đường bộ Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận
tải,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định Vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng
đường bộ".
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với
Quyết định này.
Điều 3. Các Ông (Bà):
Chánh văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế - Vận tải, Cục trưởng Cục Đường bộ Việt
Nam, Giám đốc Sở Giao thông vận tải (Giao thông công chính) tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Văn phòng Chính phủ (VP, Công báo);
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Cục ĐBVN;
- Sở GTVT (GTCC);
- Lưu: HC, PCVT.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG
Phạm Thế Minh
|
QUY ĐỊNH
VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG BẰNG ĐƯỜNG BỘ"
(Ban hành kèm theo Quyết định số 824/2002/QĐ-BGTVT ngày 25 tháng 03 năm 2002
của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Văn bản này
quy định về việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng phương tiện đường
bộ trên hệ thống đường bộ nước CHXHCN Việt Nam.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định
này áp dụng đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan đến vận chuyển hàng
siêu trường, siêu trọng.
2. Trong trường
hợp điều ước quốc tế liên quan đến vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng
đường bộ mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia có quy định khác với Quy định này thì
áp dụng quy định của điều ước quốc tế đó.
Điều 3. Trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vận chuyển
Tổ chức, cá
nhân vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng bằng đường bộ phải thực hiện các
quy định sau:
1. Được cơ
quan quản lý nhà nước về đường bộ có thẩm quyền cấp phép.
2. Khi vận
chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải tuân theo các quy định được ghi trong
giấy phép.
Điều 4. Giải thích từ ngữ
Trong Quy định
này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. "Chủ
phương tiện" là tổ chức, cá nhân đứng tên sở hữu hoặc sử dụng phương tiện.
2. "Bên
vận tải" là bên nhận vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
3. "Bên
có hàng" là bên thuê vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng.
4. "Tổng
trọng tải" gồm tự trọng của xe và trọng lượng của hàng.
VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG
Điều 5. Hàng siêu trường, siêu trọng
1. Hàng siêu
trường là hàng có kích thước thực tế mỗi kiện hàng không tháo rời ra được khi xếp
lên phương tiện đường bộ có:
Chiều rộng
trên 2,5 mét;
Hoặc chiều
cao trên 4,2 mét tính từ mặt đất;
Hoặc chiều
dài trên 20 mét.
2. Hàng siêu
trọng là hàng có trọng lượng thực tế mỗi kiện hàng không tháo rời ra được trên
30 tấn.
Điều 6. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng
1. Phương tiện vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng phải có
trọng tải, kích thước phù hợp với kiện hàng vận chuyển.
Trong trường
hợp cần thiết có thể gia cố tăng cường khả năng chịu tải của phương tiện nhưng
phải theo thiết kế được duyệt.
2. Có giấy chứng
nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường còn hiệu lực.
Điều 7. Trách nhiệm của bên có hàng
1. Thông báo
cho bên vận tải về trọng lượng, kích thước hàng và địa điểm xếp dỡ hàng.
2. Chịu trách
nhiệm về nhãn hiệu gửi hàng (tên, địa chỉ nơi gửi, nơi nhận, trọng lượng, kích
thước, phướng pháp xếp dỡ, yêu cầu bảo quản…).
Ký hiệu dùng
cho bảo quản, xếp dỡ áp dụng theo thông lệ quốc tế và quy định hiện hành của
Nhà nước.
3. Phối hợp đầy
đủ với bên vận tải giải quyết các vướng mắc phát sinh trong khi thực hiện vận
chuyển.
Điều 8. Trách nhiệm của bên vận tải
1. Có đăng ký
kinh doanh theo quy định của pháp luật và đủ điều kiện kinh doanh theo Nghị định
số 92/2001/NĐ-CP ngày 11/12/2001 của Chính phủ "về điều kiện kinh doanh vận
tải bằng ôtô".
2. Có đủ đội
ngũ lái xe, cán bộ kỹ thuật, công nhân hành nghề để sử dụng phương tiện và các
thiết bị chuyên dùng.
3. Chủ trì và
phối hợp với các cơ quan có liên quan xây dựng phương án vận chuyển hàng siêu
trường, siêu trọng bảo đảm an toàn cho người, hàng và công trình giao thông.
Nội dung chủ
yếu của phương án gồm:
- Khảo sát
hành trình chạy xe: tuyến đường, đoạn đường, cầu, phà được đi.
- Vị trí, địa
hình nơi xếp dỡ.
- Yêu cầu hỗ
trợ hướng dẫn đảm bảo an toàn giao thông trên đường khi phương tiện vận chuyển
đi qua.
- Tốc độ xe
đi, giờ đi, điểm đỗ…
Việc khảo
sát, thiết kế nhằm gia cố tăng cường năng lực chịu tải và khả năng thông qua của
đường bộ phải được cơ quan quản lý đường bộ chấp thuận.
4. Thực hiện
việc vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng theo hợp đồng đã ký kết với bên có
hàng.
Điều 9. Xếp dỡ hàng siêu trường, siêu trọng
Việc xếp dỡ
hàng do Bên vận tải và Bên có hàng thỏa thuận thực hiện nhưng phải tuân thủ
đúng chỉ dẫn về bảo quản và xếp dỡ theo quy định của Bên có hàng.
CẤP PHÉP VẬN CHUYỂN HÀNG SIÊU TRƯỜNG, SIÊU TRỌNG
Việc cấp phép
vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng được thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 21/2001/TT-BGTVT ngày 10/12/2001 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải
"Hướng dẫn việc lưu hành xe quá tải, quá khổ, xe bánh xích trên đường bộ".
Điều 11. Thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm
Việc thanh
tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm Quy định này được thực hiện theo các quy định
hiện hành về thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm.
HIỆU LỰC THI HÀNH
Điều 12. Quy định này có hiệu
lực sau 15 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây trái với Quy định này đều
bị bãi bỏ./.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG BỘ GTVT
THỨ TRƯỞNG
Phạm Thế Minh
|