QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN XUẤT KHẨU HÀNG HÓA VÀ
DỊCH VỤ TỈNH BẠC LIÊU ĐẾN NĂM 2010 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2020
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẠC LIÊU
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07
tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội;
Căn cứ Nghị quyết số 01/2005/NQ-HĐND ngày 22
tháng 7 năm 2005 của Hội đồng nhân dân tỉnh về điều chỉnh quy hoạch tổng thể
phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và tầm nhìn đến năm
2020;
Qua xem xét hồ sơ kèm theo các văn bản số
354/TTr-STMDL ngày 29 tháng 5 năm 2007; số 574/STMDL-KTKT ngày 14 tháng 11 năm
2007 của Sở Thương mại và Du lịch, đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại các
văn bản số 15/BC-SKH ngày 15 tháng 11 năm 2007; số 653/SKHĐT-TH ngày 15 tháng
11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch
phát triển xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 và tầm nhìn
đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:
1. Quan điểm:
Những quan điểm cơ bản để xuất khẩu hàng hóa và
dịch vụ của tỉnh từ nay đến 2010 và tầm nhìn đến 2020:
a) Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ là động lực
quan trọng góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội của tỉnh phát triển; cần quán triệt
coi xuất khẩu là hướng ưu tiên hàng đầu trong hoạt động kinh tế đối ngoại. Đẩy
mạnh xuất khẩu sẽ có tác động lớn đến quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp
phần nâng cao thu nhập, tăng phúc lợi xã hội và cải thiện mức sống cho nhân
dân;
b) Phát triển thị trường xuất khẩu của tỉnh theo
hướng hội nhập với thị trường trong nước và thị trường quốc tế. Gắn thị trường
trong nước với thị trường nước ngoài. Thực hiện triệt để chủ trương đa phương
hóa quan hệ thương mại, đa dạng hóa thị trường xuất khẩu, củng cố thị trường
truyền thống, phát triển thị trường mới, thị trường trọng điểm. Chú trọng thâm
nhập và phát triển thị trường ở các nước phát triển;
c) Phát triển xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ xuất
phát từ nhu cầu của thị trường và phát huy tối đa các lợi thế của tỉnh về tài
nguyên, lao động,… đồng thời phát triển xuất khẩu phải đặt trong mối quan hệ chặt
chẽ với nhập khẩu nguyên liệu, công nghệ và trang thiết bị kỹ thuật. Nhập khẩu
nhằm gia tăng giá trị và hiệu quả xuất khẩu, bảo đảm cân bằng động giữa đáp ứng
nhu cầu thị trường trong và ngoài nước;
d) Quan điểm về mặt hàng: Trước hết coi trọng
các mặt hàng, sản phẩm truyền thống đồng thời tích cực mở rộng các ngành hàng,
sản phẩm mới theo nhu cầu của thị trường và hướng đến xuất khẩu những mặt hàng
có giá trị gia tăng lớn, chế biến sâu và có hàm lượng công nghệ cao. Từng bước
tạo những mặt hàng xuất khẩu chủ lực nhưng không giới hạn vào mặt hàng cố định
mà linh hoạt đáp ứng nhu cầu của thị trường và biến động giá cả. Trước hết cần
tập trung đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng có lợi thế so sánh và là thế mạnh của
tỉnh.
Tập trung xây dựng thương hiệu cho một số sản phẩm
xuất khẩu chủ lực có uy tín, chất lượng cao để từng bước chiếm lĩnh thị phần
trên thị trường quốc tế.
Chú trọng phát triển xuất khẩu dịch vụ nhất là
xuất khẩu lao động, du lịch quốc tế và các loại dịch vụ chất lượng cao thu ngoại
tệ tại chỗ.
2. Mục tiêu:
Kim ngạch xuất khẩu hàng hóa dịch vụ trên địa
bàn tỉnh Bạc Liêu đến năm 2010 đạt 330 triệu USD, đến năm 2020 là 1.100 triệu
USD. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng năm giai đoạn 2006 - 2010
là 23,6%/năm, giai đoạn 2011 - 2020 là 12,7%;
Từng bước đưa xuất nhập khẩu thực sự trở thành
ngành kinh tế chủ lực trong hoạt động kinh tế đối ngoại của tỉnh;
Tích cực mở rộng thị trường và đa dạng hóa
phương thức kinh doanh; từng bước hội nhập với nền kinh tế khu vực và thế giới;
Tập trung đầu tư và đổi mới công nghệ để sản xuất
mặt hàng xuất khẩu mới như: Hàng dệt may, giày dép, lắp ráp linh kiện điện tử -
tin học, hàng thủ công mỹ nghệ, sản phẩm du lịch, dịch vụ…;
Nâng cao hiệu quả kinh tế, tạo tích lũy tái sản
xuất mở rộng để thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp chế
biến hàng xuất khẩu;
Tăng cường nhập khẩu các loại máy móc hiện đại,
dây chuyền công nghệ mới để nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của sản
phẩm;
Phấn đấu đưa một số sản phẩm thủy sản xuất khẩu
chủ yếu của tỉnh trở thành thương hiệu có uy tín trên thị trường thế giới.
3. Chỉ tiêu chủ yếu:
Kim ngạch và cơ cấu xuất khẩu tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020:
DIỄN GIẢI
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
PHƯƠNG ÁN II
|
2006
|
2010
|
2020
|
Kim ngạch xuất khẩu
|
1.000 USD
|
142.096
|
330.000
|
1.100.000
|
Trong đó:
- Hàng thủy sản
|
1.000 USD
|
133.430
|
297.000
|
1.015.000
|
Tỷ trọng
|
%
|
94
|
90
|
92
|
- Hàng nông sản
|
1.000 USD
|
10.000
|
18.000
|
40.000
|
Tỷ trọng
|
%
|
6
|
5,4
|
3,6
|
- Các ngành dịch vụ
|
1.000 USD
|
|
8.000
|
25.000
|
Tỷ trọng
|
%
|
|
2,4
|
2,2
|
- Hàng khác
|
1.000 USD
|
|
7.000
|
20.000
|
Tỷ trọng
|
%
|
|
2,1
|
2
|
Theo phương án II, năm 2006 kim ngạch xuất khẩu
của Bạc Liêu đạt 142 triệu USD, năm 2010 đạt 330 triệu USD và khả năng đến năm
2020 là 1.100 triệu USD. Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu bình quân hàng
năm giai đoạn 2006 - 2010 là 16,3%/năm.
a) Mặt hàng xuất khẩu chủ yếu tỉnh Bạc Liêu đến
năm 2020:
MẶT HÀNG
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
PHƯƠNG ÁN II
|
2006
|
2010
|
2020
|
1. Thủy sản
|
1.000 USD
|
16.450
|
40.000
|
100.000
|
2. Gạo
|
1.000 USD
|
36.000
|
50.000
|
120.000
|
3. Hàng công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp
|
1.000 USD
|
|
2.500
|
5.000
|
4. Muối
|
1.000 USD
|
|
3.500
|
5.000
|
5. Thủ công mỹ nghệ
|
1.000 USD
|
|
1.200
|
2.000
|
6. Các mặt hàng khác
|
1.000 USD
|
|
6.000
|
10.000
|
b) Chỉ tiêu xuất khẩu dịch vụ đến năm 2020:
CHỈ TIÊU
|
ĐƠN VỊ TÍNH
|
PHƯƠNG ÁN II
|
2006
|
2010
|
2020
|
1. Doanh thu du lịch
|
1.000 USD
|
800
|
2.000
|
3.500
|
Lượng khách quốc tế
|
Người
|
7.000
|
10.000
|
20.000
|
2. Doanh thu bưu chính - viễn thông
|
1.000 USD
|
7.000
|
17.000
|
25.000
|
3. Ngân hàng
|
1.000 USD
|
20.000
|
28.000
|
40.000
|
4. Lượng khách đi xuất khẩu lao động.
|
Người
|
|
1.000
|
2.000
|
4. Định hướng phát triển xuất
khẩu hàng hóa và dịch vụ:
4.1. Định hướng về thị trường:
Mở rộng và đa dạng hóa thị trường, giữ vững thị
trường truyền thống; khôi phục và mở rộng thị trường EU, chú trọng thị trường
Trung Quốc, tăng tỷ trọng thị trường các nước Âu, Mỹ và các thị trường có thu
nhập cao khác, tạo thế cân bằng với thị trường truyền thống, coi trọng xuất khẩu
tại chỗ của các hoạt động dịch vụ thị trường trong nước;
Tăng cường các hoạt động đối ngoại tạo môi trường
thuận lợi cho các doanh nghiệp khai thác thị trường xuất khẩu. Cần có biện pháp
phối hợp chặt chẽ giữa hoạt động đối ngoại với việc mở rộng thị trường;
Thực hiện linh hoạt chính sách khuyến khích mở rộng
thị trường phù hợp với những thay đổi của thị trường và luật pháp của nước nhập
khẩu;
Đổi mới công tác thông tin, tiếp thị theo hướng
khuyến khích, đa dạng hóa hoạt động thông tin ở cả các cấp Nhà nước và khu vực
doanh nghiệp, theo cơ cấu đồng bộ, thống nhất với định hướng chiến lược chung
và chính sách rõ ràng, minh bạch;
Từng bước giảm dần tỷ trọng hàng hóa xuất khẩu
qua thị trường trung gian, nhằm mở rộng thị trường, tăng hiệu quả kinh tế.
4.2. Định hướng về mặt hàng:
Thực hiện đa dạng hóa và nâng cấp chất lượng sản
phẩm, không ngừng cải tiến và nâng cấp mặt hàng truyền thống, tích cực đầu tư để
tạo ra các sản phẩm mới có giá trị và chất lượng cao; chuyển hẳn từ xuất khẩu sản
phẩm thô, bán nguyên liệu sang chế biến và xuất khẩu các sản phẩm chế biến có
hàm lượng công nghệ cao, các sản phẩm tiêu dùng ngay và sản phẩm bán lẻ ở siêu
thị…;
Nâng cao giá trị mặt hàng xuất khẩu, trước hết đối
với các mặt hàng chủ lực như tôm đông lạnh, cá, nhuyễn thể, gạo… tạo cho những
mặt hàng này có năng lực cạnh tranh với hàng cùng loại trên thị trường thế giới;
Phát triển mạnh xuất khẩu các mặt hàng thủy sản
giá trị gia tăng, các sản phẩm ăn liền đóng gói nhỏ và chú ý phát triển các mặt
hàng thủy sản ướp tẩm gia vị, phơi, sấy;
Đầu tư giống, kỹ thuật nuôi trồng, công nghệ sản
xuất, chế biến để nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp, diêm nghiệp…;
Tổ chức liên kết và học tập kinh nghiệm của các cơ
sở chăn nuôi, chế biến sản phẩm xuất khẩu từ cá sấu ở thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh trong khu vực để phát triển và tiêu thụ sản phẩm cá sấu của địa
phương… tiến tới chủ động chế biến để xuất khẩu.
4.3. Định hướng nâng cấp điều kiện sản xuất:
Đổi mới công nghệ để nâng cao năng lực cạnh
tranh của sản phẩm xuất khẩu, xây dựng khu công nghiệp, cụm công nghiệp chế biến
có công nghệ hiện đại gắn với đầu tư phát triển các vùng nguyên liệu tập trung.
Xây dựng quy trình nuôi trồng thủy sản tiên tiến có năng suất, chất lượng cao,
kiểm soát được dịch bệnh, nuôi tôm sinh thái tạo ra nguồn nguyên liệu sạch phục
vụ cho chế biến xuất khẩu;
Khảo sát và đầu tư chiều sâu nhằm nâng cấp và hiện
đại hóa các cơ sở chế biến nông sản, thủy sản hiện có;
Cần có chính sách ưu đãi để thu hút vốn đầu tư
trong và ngoài nước nhằm phát triển sản xuất ngành hàng mới, mặt hàng mới xuất
khẩu.
4.4. Định hướng phát triển xuất khẩu các hoạt động
dịch vụ:
Phát triển đồng bộ và đa dạng các loại hình dịch
vụ, chú trọng xuất khẩu lao động, du lịch lữ hành, bưu chính viễn thông, kiều hối,
ngân hàng... nhằm phục vụ tốt cho nhu cầu của thị trường và phát triển các
ngành kinh tế của tỉnh;
Đầu tư nâng cao chất lượng các loại hình dịch vụ
nhằm thu hút khách hàng và tăng nhanh kim ngạch xuất khẩu;
Phát triển dịch vụ gắn liền với công tác quản lý
Nhà nước nhằm đem lại hiệu quả kinh tế, giữ vững an ninh, trật tự và an toàn xã
hội.
4.5. Định hướng sản xuất các mặt hàng xuất khẩu
chủ yếu:
a) Sản xuất các mặt hàng nông sản, thủy sản:
- Nông sản xuất khẩu:
Dự kiến trong giai đoạn 2006 - 2010 hàng năm xuất
khẩu bình quân 50.000 tấn gạo; đến năm 2020 hàng năm xuất khẩu gạo đạt khoảng
120.000 tấn. Tiếp tục tìm kiếm thị trường mở rộng xuất khẩu các mặt hàng nông sản
khác như rau, củ, quả, nấm rơm,…
Một số mặt hàng có tiềm năng như: Thịt gia súc,
gia cầm; các động vật hoang dã qua thuần hóa như cá sấu, trăn, rắn… sẽ được đầu
tư thành hàng hóa xuất khẩu. Dự kiến đến năm 2010 chăn nuôi và tiêu thụ khoảng
100.000 con cá sấu hàng hóa.
- Thủy sản:
Sản phẩm tôm: Sản phẩm tôm xuất khẩu dự kiến đến
năm 2010 từ 40.000 - 45.000 tấn, phấn đấu đến năm 2020 đạt từ 90.000 - 100.000
tấn, bao gồm các dạng đông block, đông rời IQF.
Sản phẩm cá: Dự kiến các sản phẩm cá chế biến xuất
khẩu: Cá nguyên con, phi lê đông lạnh; các mặt hàng thủy sản giá trị gia tăng,
chả cá, bột cá xuất khẩu…;
Nhóm sản phẩm nhuyễn thể: Phấn đấu tăng sản lượng
nhuyễn thể xuất khẩu đạt 5.000 tấn vào năm 2010, đạt 10.000 tấn vào năm 2020,
góp phần làm đa dạng mặt hàng xuất khẩu gồm: Mực ống nguyên con, phi lê, cắt
khúc; bạch tuộc nguyên con, cắt khúc; sò huyết xuất sống và các chế phẩm cao cấp;
nghêu đông lạnh.
b) Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu:
Sản phẩm công nghiệp xuất khẩu chủ yếu vẫn là sản
phẩm thủy sản chế biến. Dự kiến từ năm 2010 đến năm 2020 tỉnh sẽ có một số sản
phẩm công nghiệp khác được xuất khẩu như: Sản phẩm may mặc, giày dép, thủ công
mỹ nghệ, cơ khí…
c) Sản phẩm dịch vụ xuất khẩu:
Từ nay đến năm 2010 và khả năng đến 2020 sản phẩm
xuất khẩu dịch vụ chủ yếu là: Phục vụ khách du lịch quốc tế (vận chuyển khách,
bán hàng lưu niệm, đặc sản địa phương, hàng thủ công mỹ nghệ, vui chơi giải
trí, khách sạn, ăn uống), dịch vụ bưu chính viễn thông quốc tế (điện đàm, điện
báo, điện tín, chuyển phát nhanh bưu kiện, bưu phẩm...), ngân hàng (thanh toán,
thu đổi ngoại tệ, thẻ tín dụng...), xuất khẩu lao động, tư vấn (đầu tư, pháp
lý, công nghệ, giáo dục đào tạo...) và các sản phẩm dịch vụ vô hình khác.
5. Những giải pháp chủ yếu để
thực hiện mục tiêu Quy hoạch:
5.1. Nhóm giải pháp tổ chức lại sản xuất:
a) Giải pháp về phát triển sản phẩm thủy hải sản:
Tỉnh có chính sách khuyến khích, hỗ trợ các
thành phần kinh tế thành lập doanh nghiệp chuyên sản xuất và kinh doanh giống
thủy sản để tổ chức đầu tư sản xuất giống với quy trình công nghệ tiên tiến, lựa
chọn được giống tốt, kiểm soát được dịch bệnh và nhập khẩu các loại giống thủy
sản cung cấp cho nhu cầu của nhân dân;
Quy hoạch và ổn định diện tích nuôi tôm đến năm
2010 là 134.000ha. Trong đó quy hoạch phù hợp diện tích nuôi công nghiệp và bán
công nghiệp. Khuyến khích nhân dân đầu tư vốn, kỹ thuật để phát triển nuôi trồng
theo nhiều hình thức thích hợp nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm.
Ngoài việc phát triển nuôi tôm sú, thẻ trong môi trường nước mặn cần khuyến
khích nhân dân nuôi tôm càng xanh, tôm đất trên vùng sinh thái ngọt;
Quy hoạch phát triển nuôi cá nước lợ, cá nước ngọt
phù hợp với điều kiện tự nhiên và môi trường từng tiểu vùng sinh thái, chú trọng
phát triển mô hình nuôi cá trong ruộng lúa, ao, đìa… ngành thủy sản tổ chức
cung cấp giống, khuyến khích nhân dân đầu tư mô hình nuôi cá phi đơn tính phục
vụ cho chế biến xuất khẩu.
Tổ chức nuôi thủy đặc sản xuất khẩu:
- Nuôi nghêu ven biển: Chủ yếu nuôi nghêu ở bãi
biển Bạc Liêu, Hòa Bình, Đông Hải dự kiến đạt 5.000 - 6.000ha vào năm 2010;
- Nuôi cua xuất khẩu: Bao gồm nuôi chuyên canh,
dự kiến đạt 660ha vào năm 2010, năng suất bình quân 1000kg/ha và nuôi kết hợp
trong các vuông nuôi tôm, dự kiến năm 2010 sản lượng cua nuôi là 800 - 1.000 tấn/năm.
Khẩn trương tổ chức khảo sát và đánh giá thực trạng
ngành nghề khai thác biển tại Bạc Liêu, trên cơ sở đó có phương án đầu tư và
xây dựng kế hoạch khai thác và lựa chọn ngư trường cho phù hợp.
Khuyến khích các phương tiện khai thác biển chuyển
sang các khai thác xa bờ nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế, góp phần bảo vệ nguồn
lợi thủy sản.
Tổ chức thành đội hình khai thác xa bờ cho những
phương tiện khai thác có công suất từ 90CV trở lên thành các đội tàu từ 20 - 30
chiếc gồm tàu khai thác đánh bắt, tàu cung ứng hậu cần nghề cá.
Tiếp tục đầu tư để hoàn chỉnh đội tàu đánh bắt
xa bờ với trang thiết bị hiện đại như: Máy định vị, máy tầm ngư, kho lạnh bảo
quản và tổ chức sơ chế ngay trên biển để kéo dài thời gian khai thác của mỗi
chuyến đi nhằm tăng sản lượng khai thác và chất lượng hải sản thu hoạch được.
Tập trung đầu tư xây dựng cơ sở hậu cần, dịch vụ
nghề cá như: Cảng cá, kho lạnh trung chuyển, tàu dịch vụ hậu cần trên biển...
b) Giải pháp tổ chức sản xuất hàng nông sản:
Nông phẩm có thể chế biến để trở thành hàng xuất
khẩu ở Bạc Liêu gồm có gạo xuất khẩu, thịt gia súc gia cầm và một số loại cây
công nghiệp;
Sản xuất lúa gạo: Ưu tiên đầu tư hạ tầng như hệ
thống thủy lợi (tưới, tiêu… riêng), hệ thống đường giao thông cho vùng quy hoạch
trồng lúa xuất khẩu, có năng suất ổn định; thực hiện giảm sử dụng phân hóa học,
giảm thuốc trừ sâu để có lúa sạch, chất lượng cao; tích cực nghiên cứu, lựa chọn
giống lúa có năng suất và chất lượng phù hợp với khí hậu, thổ nhưỡng để nhân rộng
trên toàn tỉnh; áp dụng kỹ thuật tiên tiến, đầu tư công nghệ sau thu hoạch để hạn
chế tỷ lệ hao hụt và bảo quản sản phẩm đạt chất lượng tốt;
Nâng cao chất lượng thịt cho đàn gia súc gia cầm:
Tập trung đầu tư cho trại giống đủ khả năng cung cấp giống cho nhu cầu của nhân
dân trong tỉnh. Ngoài việc phổ biến kỹ thuật chăn nuôi, khẩu phần và định lượng
thức ăn cho từng loại gia súc gia cầm cần quy hoạch các trang trại chăn nuôi tập
trung và thực hiện việc liên kết vùng với các tỉnh lân cận để đảm bảo đủ nguồn
nguyên liệu cho việc xây dựng nhà máy chế biến thịt gia súc, gia cầm.
5.2. Nhóm giải pháp đầu tư đổi mới công nghệ để
nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng xuất khẩu:
Để nâng cao khả năng cạnh tranh của sản phẩm cần
phải tạo ra sản phẩm có chất lượng cao, giá thành thấp hơn sản phẩm cùng loại
trên thị trường. Giải pháp đặt ra là phải đầu tư đổi mới công nghệ trong tất cả
các khâu từ sản xuất nguyên liệu đến chế biến, vận chuyển, bảo quản sản phẩm đến
nơi tiêu thụ;
Trước hết cần tập trung đầu tư vốn, công nghệ để
thực hiện việc chuyển dịch cơ cấu sản xuất của tỉnh giai đoạn đến năm 2010 và định
hướng đến năm 2020;
Áp dụng các tiến bộ kỹ thuật trong việc tăng
năng suất, chất lượng cây trồng vật nuôi như: Chọn giống, phương pháp canh tác,
nuôi trồng, chăm sóc, khẩu phần thức ăn, kỹ thuật bón phân; ứng dụng thành tựu
của công nghệ sinh học trong trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản như:
Lai tạo giống, thuốc trừ sâu sinh học, phân vi sinh, thức ăn vi sinh... chú trọng
phát triển công nghệ sản xuất giống chất lượng tốt đối với các sản phẩm có giá
trị kinh tế cao, công nghệ khai thác xa bờ, công nghệ bảo quản sau thu hoạch;
Tích cực đầu tư đổi mới công nghệ nâng công suất
chế biến của các nhà máy chế biến thủy sản hiện có và xây dựng thêm một số nhà
máy mới nhằm đảm bảo tiêu thụ hết nguyên liệu được sản xuất ra. Tạo bước chuyển
biến mới trong đầu tư đổi mới công nghệ bằng cách thay thế dần các tủ đông
block và lắp đặt thêm các dây chuyền IQF, tủ đông gió, băng chuyền hấp, hệ thống
kho lạnh, nhà máy sản xuất nước đá vảy, nhà máy xử lý nước... phấn đấu đến năm
2010 công suất các dây chuyền IQF chiếm 60% sản phẩm thủy sản xuất khẩu và đến
năm 2020 là 80%. Ngoài ra cần đầu tư các loại công nghệ tiên tiến IQF dạng xoắn,
đông siêu tốc, đông thăng hoa...;
Nhà nước dành một khoản tín dụng ưu đãi để khuyến
khích tất cả các doanh nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu trong tỉnh xây dựng
chương trình và hệ thống quản lý chất lượng đạt tiêu chuẩn HACCP và ISO 9000 để
hàng hóa có thể thâm nhập vào các thị trường trên thế giới đặc biệt là thị trường
EU và Mỹ. Phấn đấu đến 2010 tất cả các doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn quốc tế về
môi trường (ISO 14000);
Trong đầu tư cần chú ý lựa chọn công nghệ mới,
công nghệ sạch để tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của thị trường;
Trong ưu tiên đầu tư cần đối xử bình đẳng và có
chính sách công khai, minh bạch, không phân biệt giữa các doanh nghiệp trong nước
và nước ngoài, giữa doanh nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh. Tạo môi trường đầu
tư thông thoáng và ổn định để các nhà đầu tư yên tâm phát triển sản xuất. Khuyến
khích các doanh nghiệp nước ngoài gia tăng sản xuất hàng xuất khẩu.
5.3. Nhóm giải pháp để phát triển mặt hàng mới:
- Đối với mặt hàng cá sấu: Tổ chức nghiên cứu
đánh giá thực trạng gây nuôi cá sấu trên địa bàn tỉnh và tình hình tiêu thụ
trong thời gian vừa qua, trên cơ sở đó xây dựng đề án tổ chức sản xuất và đẩy mạnh
xúc tiến thương mại để tìm đầu ra ổn định cho mặt hàng cá sấu. Thị trường xuất
khẩu chủ yếu là Trung Quốc, Úc, Ý,… kêu gọi đầu tư xây dựng nhà máy chế biến
các sản phẩm từ cá sấu để xuất khẩu;
- Đối với hàng nông sản khác: Cần có kế hoạch đầu
tư công nghệ và nghiên cứu phát triển các mặt hàng nông sản xuất khẩu như: Rau,
củ quả đóng hộp,… thị trường tiêu thụ: Hồng Kông, Đài Loan, Nhật, Trung Quốc, Mỹ,
Malaysia, Ôxtrâylia, EU, Nga…;
- Hàng thủ công mỹ nghệ: Tổ chức nghiên cứu thị
trường, nối lại mối quan hệ bạn hàng với các đối tác Nga, Đông Âu để thiết lập
mối quan hệ làm ăn mới. Trước mắt liên hệ với các Công ty xuất khẩu hàng thủ
công mỹ nghệ để cung ứng hàng xuất khẩu. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thuộc
các thành phần kinh tế đầu tư cơ sở, làng nghề, xây dựng các tổ hợp tác, hợp
tác xã sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ xuất khẩu. Nhà nước dành một khoản tín dụng
ưu đãi cho các tổ chức, cá nhân vay vốn để phát triển làng nghề thủ công mỹ nghệ.
Các tổ chức tín dụng như ngân hàng phục vụ người nghèo, quỹ xoá đói giảm nghèo,
ngân hàng phát triển nông nghiệp nên tạo điều kiện hỗ trợ cho việc phát triển
các làng nghề thủ công mỹ nghệ nhằm giải quyết việc làm và góp phần xóa đói giảm
nghèo xây dựng nông thôn mới.
Phát triển ngành nghề mới như: Thêu ren, đan lát,
chế biến đồ gỗ mỹ nghệ…
Thị trường xuất khẩu hàng thủ công mỹ nghệ: Nhật,
Đài Loan, các nước ASEAN, châu Âu, Mỹ...
Sản xuất hàng công nghiệp xuất khẩu:
Đối với ngành dệt may, giày dép: Là ngành cần vốn
đầu tư không nhiều, khả năng thu hồi vốn nhanh, công nghệ không quá phức tạp và
phù hợp với sức khỏe, năng lực vận hành của người Việt Nam, thời gian đào tạo
công nhân ngắn, khả năng giải quyết việc làm lớn, thu nhập tương đối ổn định;
Một số giải pháp cơ bản để phát triển ngành công
nghiệp dệt may, giày dép là: Quan hệ với các doanh nghiệp trong nước đang sản
xuất hàng dệt may, giày dép có quy mô lớn, có hợp đồng li - xăng với nước ngoài
để ký hợp đồng gia công sản phẩm cho họ; có chính sách ưu đãi đặc biệt với đối
tác nước ngoài để thu hút đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất hàng dệt may, giày
dép xuất khẩu hoặc ký hợp đồng gia công sản phẩm; mặc dù chưa đầu tư sản xuất
nhưng để chuẩn bị lao động, các cơ sở dạy nghề cần tổ chức các khóa đào tạo nghề
may công nghiệp cho các đối tượng lao động trong tỉnh; cử cán bộ đi đào tạo, học
nghề tại các trung tâm có uy tín để làm nòng cốt cho các đơn vị dạy nghề trong
tỉnh.
5.4. Nhóm giải pháp phát triển dịch vụ xuất khẩu:
a) Một số giải pháp phát triển du lịch:
Xác định vai trò của hoạt động du lịch trong nền
kinh tế của tỉnh. Là ngành kinh tế quan trọng có lợi thế về môi trường sinh
thái; đầu tư phát triển du lịch là đầu tư cho hạ tầng cơ sở kể cả việc đầu tư
tôn tạo, phát triển các di tích lịch sử, văn hóa, các điểm vui chơi giải trí;
Đa dạng hóa các sản phẩm du lịch nhằm thỏa mãn
nhu cầu và kéo dài thời gian lưu trú của du khách, tăng hiệu quả kinh tế cho hoạt
động du lịch. Bạc Liêu cần xây dựng các loại hình sản phẩm du lịch đặc trưng gồm:
Du lịch sinh thái, tham quan di tích văn hóa lịch sử, thể thao trên biển, du lịch
nghỉ dưỡng…;
Thực hiện chính sách khuyến khích thu hút đầu tư
phát triển du lịch đối với các thành phần kinh tế và các nhà đầu tư trong,
ngoài nước. Đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình; phấn đấu đến năm 2010
xây dựng hoàn thành các khu, tuyến du lịch trọng điểm như: Khu du lịch Nhà Mát,
khu dịch vụ du lịch sân chim, vườn nhãn Bạc Liêu, tuyến du lịch sinh thái ven
biển từ Nhà Mát đến cửa biển Gành Hào, tôn tạo các di tích lịch sử - văn hóa và
phát triển các lễ hội tuyền thống phục vụ khách du lịch;
Nâng cấp và quy hoạch lại các công trình văn hóa
lịch sử, đạt tiêu chuẩn của một điểm du lịch văn hóa, lịch sử; hướng các lễ hội
phục vụ hoạt động du lịch; khôi phục và phát triển các điểm trình diễn đờn ca
tài tử gắn với các điểm du lịch;
Xây dựng một số làng nghề thủ công mỹ nghệ với
những sản phẩm truyền thống độc đáo để phục vụ khách du lịch và tăng nguồn hàng
xuất khẩu;
Xây dựng và phát triển hệ thống an ninh và an
toàn du lịch: Đảm bảo an toàn cho du khách nhất là khách nước ngoài trong thời
gian tham quan, lưu trú tại địa phương;
Từng bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, nâng cao chất
lượng các loại hình dịch vụ phục vụ cho khách du lịch như: Hệ thống đường giao
thông, các phương tiện chuyên dùng; tổ chức các tuyến giao thông liên hoàn giữa
các điểm du lịch;
Tại các điểm du lịch cần tổ chức tốt các loại
hình dịch vụ như trạm bưu chính viễn thông, các quầy hàng lưu niệm, nhà hàng ẩm
thực với những món ăn đặc sản địa phương;
Xây dựng kế hoạch phát triển hệ thống các loại
hình cơ sở lưu trú để phục vụ du khách bao gồm cải tạo, nâng cấp các cơ sở đã
có và xây dựng các cơ sở lưu trú mới;
Xúc tiến việc hợp tác với các công ty du lịch lữ
hành để đưa đón khách du lịch trong nước và quốc tế, tiến tới có từ 2 - 3 doanh
nghiệp có đủ điều kiện trực tiếp liên hệ với các hãng lữ hành nước ngoài để đảm
nhận trọn gói một cung đoạn nhất định trong những tour du lịch quốc tế;
Tổ chức tốt việc quản lý hoạt động du lịch trên
địa bàn tỉnh, kịp thời rà soát, điều chỉnh bổ sung quy hoạch phát triển Du lịch,
trên cơ sở đó xây dựng chiến lược và kế hoạch phát triển du lịch Bạc Liêu trong
mối quan hệ hữu cơ với các ngành kinh tế, các địa phương trong khu vực và cả nước.
Ngành du lịch phối hợp chặt chẽ với các ngành chức năng của tỉnh tổ chức quản
lý đồng bộ các hoạt động du lịch nhằm đảm bảo giữ vững an ninh quốc gia, trật tự
an toàn xã hội, nâng cao hiệu quả kinh doanh góp phần tích cực vào công cuộc
phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
b) Giải pháp phát triển xuất khẩu lao động:
Tích cực tìm kiếm đối tác, trực tiếp quan hệ với
Cục quản lý lao động của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và các doanh nghiệp,
công ty xuất khẩu lao động trong nước, tiến tới giao dịch, ký kết hợp đồng với
các đối tác nước ngoài. Có kế hoạch đào tạo và chuẩn bị nguồn lao động xuất khẩu,
trong đó chú trọng đến đào tạo lao động kỹ thuật, lao động có tay nghề cao;
Quan tâm đến việc trang bị ngoại ngữ và kiến thức
pháp luật của nước sở tại cho người lao động. Mặt khác phải có sự hợp tác chặt
chẽ giữa các cơ quan quản lý xuất khẩu lao động với đối tác nước ngoài để nâng
cao hiệu quả xuất khẩu và bảo vệ quyền lợi cho người lao động. Xúc tiến việc ký
kết xuất khẩu lao động sang các nước đang có nhu cầu lớn về nhập khẩu lao động
như: Nhật Bản, Đài Loan, Hàn Quốc, Malayxia, các nước Arập; chú trọng đến việc
đào tạo cung cấp lao động cho các khu công nghiệp, các dự án đầu tư nước ngoài
tại địa phương.
c) Giải pháp phát triển xuất khẩu dịch vụ giao
thông vận tải và bưu chính viễn thông:
- Về giao thông vận tải: Tích cực đầu tư phương
tiện đường bộ và đường thủy chuyên dùng phục vụ cho hoạt động du lịch. Các văn
phòng đại diện, chi nhánh nên có đội xe phục vụ kinh doanh tại chỗ và phục vụ
khách lữ hành. Tại thị xã Bạc Liêu cần nghiên cứu hình thành các tuyến xe buýt
kết nối các khu dân cư tập trung, các điểm du lịch và các trung tâm vui chơi giải
trí để phục vụ nhân dân trong thị xã và khách du lịch;
- Về Bưu chính viễn thông: Tập trung mọi nguồn lực
cho mục tiêu phát triển đạt tốc độ tăng trưởng bình quân từ 10 - 12,5%/năm. Duy
trì tốt vai trò là nhà cung cấp chủ đạo các dịch vụ bưu chính viễn thông trên
thị trường;
Xây dựng mạng bưu cục, đại lý bưu chính, điểm
bưu điện - văn hóa xã phường (đặc biệt lưu ý đầu tư mạng lưới bưu chính, viễn
thông tại các điểm du lịch); phát triển các dịch vụ bưu chính hiện đại, đa dạng,
đạt tiêu chuẩn ngang bằng với các nước trong khu vực; từng bước nâng cao chất
lượng dịch vụ phục vụ cho nhân dân với giá cả hợp lý; tích cực đầu tư, trang bị
máy móc cơ khí hóa, tự động hóa khai thác bưu chính; phát triển dịch vụ mới như
tài chính bưu chính, thanh toán qua bưu chính...; xây dựng và phát triển mạng
lưới viễn thông hiện đại, đồng bộ và rộng khắp; cung cấp các loại hình dịch vụ
chất lượng cao, đa dạng một cách nhanh chóng, thuận tiện cho người sử dụng.
5.5. Nhóm giải pháp về xúc tiến thương mại phát
triển thị trường:
a) Nhiệm vụ của các doanh nghiệp:
Chủ động tìm hiểu, nắm bắt thông tin về thị trường;
phát huy tối đa mối quan hệ giữa doanh nghiệp với các văn phòng đại diện thương
mại, đầu tư và tư vấn của nước ngoài tại Việt Nam và thân nhân người Việt Nam
đang làm ăn, sinh sống ở nước ngoài để thành lập liên doanh, hợp tác đầu tư,
tìm kiếm cơ hội giới thiệu và tiếp thị hàng Việt Nam ra nước ngoài;
Tăng cường tiếp xúc với thị trường nước ngoài
thông qua nhiều hình thức như đặt văn phòng đại diện, chi nhánh ở nước ngoài; tổ
chức đi nghiên cứu thị trường, tham gia triển lãm, hội chợ quốc tế, mở trang
Web giới thiệu về doanh nghiệp, quảng cáo sản phẩm...;
Các doanh nghiệp cần đầu tư xây dựng và đăng ký
nhãn hiệu, thương hiệu cho mặt hàng xuất khẩu nhằm quảng cáo và bảo vệ quyền lợi
hợp pháp của doanh nghiệp;
Mỗi doanh nghiệp chủ động xây dựng phương án
kinh doanh, chiến lược mặt hàng và nghệ thuật tiếp thị, khai thác thị trường
phù hợp với khả năng và điều kiện của đơn vị, phù hợp với lộ trình hội nhập
kinh tế quốc tế của Nhà nước; chủ động đối mặt với thách thức, chấp nhận cạnh
tranh trên thị trường trong nước và nước ngoài; chú trọng cập nhật những thay đổi
trong phương thức kinh doanh, phương thức tiếp cận thị trường và khách hàng
trên thế giới để vận dụng trong điều kiện cho phép, đặc biệt là trong lĩnh vực
thương mại điện tử, các doanh nghiệp tự bảo hiểm tại các sở giao dịch kỳ hạn…;
thiết lập mối quan hệ với các khu công nghiệp, khu chế xuất để cung cấp nguyên
liệu, nhu yếu phẩm, vật tư kỹ thuật cho họ đây chính là hình thức xuất khẩu tại
chỗ góp phần tiêu thụ sản phẩm và tăng hiệu quả kinh doanh.
b) Trách nhiệm của các cơ quan quản lý Nhà nước:
Khẩn trương đầu tư về con người, trang thiết bị
kỹ thuật và kinh phí cho Trung tâm xúc tiến thương mại - du lịch nhằm tăng cường
các hoạt động để hỗ trợ có hiệu quả cho các doanh nghiệp trong công tác xúc tiến
thương mại - đầu tư, mở rộng thị trường và cung cấp thông tin kinh tế cho các cấp
lãnh đạo góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hàng hóa của tỉnh;
Tạo điều kiện tổ chức các đoàn doanh nghiệp đi
khảo sát thị trường theo các chuyên đề cụ thể để thâm nhập thị trường và đàm
phán ký kết hợp đồng thương mại. Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu và trang Web
chính thức của tỉnh để giới thiệu về tiềm năng kinh tế, du lịch, các dự án đầu
tư, quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm hàng hóa, đặc sản và các dịch vụ của Bạc
Liêu. Đặc biệt cần thắt chặt mối quan hệ với Cục Xúc tiến thương mại, các Tham
tán thương mại Việt Nam ở nước ngoài, các Văn phòng đại diện thương mại, đầu tư
của thương nhân nước ngoài, các Đại sứ quán, Lãnh sự quán của nước ngoài tại Việt
Nam để thành lập các liên doanh; khai thác mối quan hệ thân nhân với Việt kiều
để giới thiệu và tiếp thị hàng hóa của Bạc Liêu ra nước ngoài;
Định kỳ tổ chức hội thảo giữa các doanh nghiệp với
các chuyên gia kinh tế về tìm kiếm các thông tin thị trường thông qua các mạng
thông tin, giúp doanh nghiệp nắm bắt các thông tin về thị trường khu vực và thế
giới để tìm kiếm đối tác một cách nhanh nhất.
5.6. Nhóm giải pháp về tổ chức hệ thống các
doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu:
Trước hết đối với các doanh nghiệp Nhà nước cùng
sản xuất một ngành hàng hoặc một mặt hàng xuất khẩu nên tổ chức lại theo hướng
đầu mối như tổng công ty hoặc tập đoàn để tích tụ vốn, tập trung năng lực sản
xuất, đầu tư đổi mới công nghệ nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản xuất
kinh doanh. Có thể tổ chức doanh nghiệp theo mô hình tổng công ty hoặc mô hình
công ty mẹ công ty con; hoạt động theo phương thức vừa tổng hợp vừa chuyên
ngành, vừa sản xuất vừa kinh doanh, kinh doanh cả trên thị trường nội địa và quốc
tế. Công ty mẹ hoạt động tổng hợp các công ty con là những công ty chuyên
ngành...;
Tạo điều kiện thuận lợi cho hiệp hội chế biến thủy
sản xuất khẩu tỉnh Bạc Liêu hoạt động có hiệu quả nhằm phát triển xuất khẩu và
bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các doanh nghiệp trên thị trường quốc tế;
Nên tổ chức doanh nghiệp theo hướng hội nhập
kinh tế quốc tế, ngoài các bộ phận quan trọng như kế hoạch, tài chính... cần
thành lập các bộ phận chức năng mới như: Tiếp thị, nghiên cứu thị trường, pháp
lý, bảo hiểm...
5.7. Tăng cường việc liên doanh, liên kết giữa
các doanh nghiệp, các địa phương trong việc sản xuất chế biến hàng xuất khẩu:
Do nông phẩm sản xuất của các tỉnh đồng bằng
sông Cửu Long gần như tương đồng nhưng sản lượng lại phân tán, tổng sản lượng
trong vùng tuy lớn nhưng đối với từng địa phương lại không đủ để xây dựng nhà
máy chế biến xuất khẩu. Đây là vấn đề bức xúc, đòi hỏi các địa phương, các
doanh nghiệp trong vùng phải tổ chức liên kết, liên doanh trong lĩnh vực quy hoạch
vùng sản xuất nguyên liệu, vị trí xây dựng nhà máy nhằm phát triển sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm cho nông dân và tăng kim ngạch xuất khẩu của vùng và mỗi địa
phương.
5.8. Nhóm giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực và
nâng cao chất lượng lao động:
Chú trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực, coi
công tác đào tạo cán bộ, nâng cao nghiệp vụ chuyên môn cho người lao động là một
trong những nhân tố quyết định sự thành công của doanh nghiệp và đối với sự
nghiệp phát triển kinh tế của tỉnh...;
Trước hết củng cố và mở rộng các cơ sở dạy nghề
cả về quy mô lẫn chiều sâu nghiệp vụ; cả về cơ sở vật chất và đa dạng hóa ngành
nghề đào tạo, nhằm cung ứng nguồn lao động cho các doanh nghiệp, các khu công
nghiệp trong tỉnh; sau nữa là tạo nguồn để xuất khẩu lao động ra thị trường thế
giới;
Thực hiện tích cực và triệt để các chính sách và
chiến lược đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật để phục vụ cho sự nghiệp công nghiệp
hóa của tỉnh. Trước hết cần tuyển chọn đội ngũ trí thức giỏi, được đào tạo
chính quy tại các trường đại học chuyên ngành có uy tín và các trung tâm nghiên
cứu khoa học kỹ thuật lớn của đất nước để làm hạt nhân cho công tác nghiên cứu
và ứng dụng trong sản xuất kinh doanh. Tuyển chọn những học sinh xuất sắc các bộ
môn khoa học tự nhiên tại các trường phổ thông trung học để tài trợ và định hướng
cho họ thi tuyển vào các trường chuyên ngành theo nhu cầu đào tạo của tỉnh. Có
chính sách cụ thể và thông báo công khai để thu hút đội ngũ trí thức giỏi, công
nhân kỹ thuật bậc cao đến làm việc tại các trung tâm nghiên cứu và cơ sở sản xuất
kinh doanh của tỉnh. Hàng năm, tỉnh nên bố trí nguồn kinh phí để đưa cán bộ
khoa học kỹ thuật đi tu nghiệp ở nước ngoài;
Cần thực hiện triệt để tiêu chuẩn hóa công tác
cán bộ, thi tuyển và thường xuyên bồi dưỡng, kiểm tra trình độ tay nghề chuyên
môn nghiệp vụ của người lao động. Bố trí cán bộ và lực lượng lao động theo đúng
chuyên môn nghiệp vụ và năng lực sở trường của họ để nâng cao năng suất chất lượng
và hiệu quả trong sản xuất, kinh doanh...
5.9. Giải pháp về huy động vốn và thu hút đầu
tư:
Xây dựng các quy chế nhằm tạo điều kiện để thị
trường vốn dài hạn, trung hạn, ngắn hạn hoạt động tốt, di chuyển dễ dàng từ nơi
sử dụng hiệu quả thấp đến nơi sử dụng có hiệu quả cao hơn với sự tham gia của
các thành phần kinh tế;
Sắp xếp lại và khai thác có hiệu quả cao nhất đối
với cơ sở vật chất kỹ thuật của các doanh nghiệp hiện có, kể cả bán tài sản
không cần dùng để bổ sung vốn;
Thực hành tốt Luật Khuyến khích đầu tư trong nước,
Luật Đầu tư nước ngoài để thu hút mọi nguồn vốn vào sản xuất kinh doanh;
Xác định các lĩnh vực, ngành mà tỉnh có lợi thế
phát triển để đầu tư lớn. Cần đầu tư có trọng điểm, tập trung vốn đầu tư vào một
số doanh nghiệp có quy mô lớn, làm ăn hiệu quả và có ảnh hưởng đến thị trường
trong tỉnh, khu vực, đặc biệt các doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu;
Tăng cường công tác quản lý, đặt doanh nghiệp
trước yêu cầu sản xuất kinh doanh phải có lãi, tăng tích luỹ từ mỗi hộ kinh
doanh, tăng nguồn vốn tự có để tái đầu tư, mở rộng kinh doanh;
Kết hợp vốn Nhà nước và vốn của dân, tranh thủ vốn
đầu tư của Trung ương và một số trung tâm thương mại lớn như thành phố Hồ Chí
Minh, Hà Nội… thông qua các loại hình hợp tác, liên doanh, liên kết giữa các tổ
chức kinh tế ngoài tỉnh với địa phương. Áp dụng hình thức sở hữu đa dạng để thu
hút vốn đầu tư của các thành phần kinh tế khác;
Thường xuyên hoàn thiện quy chế quản lý tài
chính trong nội bộ doanh nghiệp cho phù hợp với môi trường chính sách, luật
pháp và điều kiện của doanh nghiệp.
Điều 2: Giao Giám đốc Sở
Thương mại và Du lịch:
1. Chủ trì tổ chức công bố công khai quy hoạch
đã được phê duyệt đến các cấp, các ngành, các huyện, thị xã, các thành phần
kinh tế và nhân dân trong tỉnh biết để phối hợp triển khai thực hiện;
2. Trên cơ sở quy hoạch được phê duyệt cụ thể
hóa bằng các chương trình, kế hoạch hàng năm triển khai thực hiện các dự án,
quan tâm thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư;
3. Định kỳ kiểm tra giám sát thực hiện quy hoạch
và báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh; tổng hợp, rà soát các nội dung chưa
phù hợp trong quá trình thực hiện để điều chỉnh kịp thời.
Điều 3: Các sở, ban,
ngành cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã căn cứ chức năng, nhiệm vụ
liên quan chủ động phối hợp với Sở Thương mại và Du lịch cụ thể hóa quy hoạch
này vào kế hoạch hàng năm và các chương trình, dự án đầu tư trên địa bàn để thực
hiện quy hoạch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đồng bộ với quy hoạch ngành trên địa
bàn tỉnh.
Điều 4. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Thương mại và Du lịch, các Thủ trưởng sở, ban,
ngành cấp tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký./.