Quyết định 819/QĐ-UBND năm 2017 phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020

Số hiệu 819/QĐ-UBND
Ngày ban hành 05/04/2017
Ngày có hiệu lực 05/04/2017
Loại văn bản Quyết định
Cơ quan ban hành Tỉnh Thái Nguyên
Người ký Đoàn Văn Tuấn
Lĩnh vực Xây dựng - Đô thị

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 819/QĐ-UBND

Thái Nguyên, ngày 05 tháng 4 năm 2017

 

QUYẾT ĐỊNH

VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2020

CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN

Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015;

Căn cứ Luật Khoáng sản năm 2010;

Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/4/2016 của Chính phủ về quản lý vật liệu xây dựng;

Căn cứ Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 1488/QĐ-TTg ngày 29/8/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp xi măng Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020 và định hướng đến năm 2030; Quyết định số 567/QĐ-TTg ngày 28/4/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình phát triển vật liệu xây dựng không nung đến năm 2020; Quyết định số 260/QĐ-TTg ngày 27/02/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;

Căn cứ Chỉ thị số 10/CT-TTg ngày 16/4/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường sử dụng vật liệu xây không nung và hạn chế sản xuất, sử dụng gạch đất sét nung;

Căn cứ Quyết định số 1586/QĐ-BXD ngày 30/12/2014 của Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu gốm, sứ xây dựng và đá ốp lát ở Việt Nam đến năm 2020; Quyết định số 507/QĐ-BXD ngày 27/4/2015 của Bộ Xây dựng phê duyệt Quy hoạch phát triển công nghiệp vôi đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030;

Căn cứ Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 24/6/2015 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2035; Quyết định số 1489/QĐ-UBND ngày 17/6/2011 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Quyết định số 1749/QĐ-UBND ngày 09/9/2013 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020; Quyết định số 2536/QĐ-UBND ngày 30/9/2016 của UBND tỉnh Thái Nguyên về việc phê duyệt đề cương và dự toán điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020;

Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại Tờ trình số 526/TTr-SXD ngày 27/3/2017,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020, với những nội dung chủ yếu sau:

I. Quan điểm và mục tiêu quy hoạch:

1. Quan điểm quy hoạch:

- Quy hoạch vật liệu xây dựng (VLXD) phải gắn liền với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản làm VLXD thông thường, quy hoạch các ngành, các lĩnh vực kinh tế khác của tỉnh, đồng thời phải phù hợp với quy hoạch tổng thể ngành công nghiệp VLXD và quy hoạch thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng khoáng sản làm VLXD của cả nước để đảm bảo tính khoa học và khả thi cao. Phát triển sản xuất VLXD phải đi đôi với quản lý Nhà nước trong lĩnh vực VLXD để đảm bảo bền vững, gắn hiệu quả kinh tế với hiệu quả xã hội, bảo vệ tốt nguồn tài nguyên thiên nhiên, môi trường sinh thái, di tích văn hóa, lịch sử, cảnh quan và đảm bảo an ninh quốc phòng.

- Phát triển sản xuất VLXD trên cơ sở phát huy nội lực của ngành và của tỉnh, tận dụng tốt tiềm năng thiên nhiên, lao động, điều kiện hạ tầng cơ sở và nguồn lực cho đầu tư phát triển của các thành phần kinh tế. Xem năng lực nội sinh của ngành là nền tảng để phát triển nhằm tiết kiệm vốn đầu tư, đưa nhanh sản phẩm vào thị trường, tạo ra hiệu quả cao trong sản xuất và kinh doanh. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia sản xuất VLXD nhằm chống độc quyền trong sản xuất và lưu thông VLXD, tạo động lực cho việc cải tiến công nghệ, cải tiến công tác quản lý nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm VLXD trên thị trường trong tỉnh và ngoài tỉnh.

- Tập trung phát triển sản xuất xi măng, vật liệu xây, vật liệu lợp và khai thác chế biến đá, cát sỏi xây dựng,... xem đây là những hướng đầu tư chính của ngành VLXD ở tỉnh trong giai đoạn tới. Đồng thời chú trọng phát triển các chủng loại VLXD mới có chất lượng cao phục vụ cho xây dựng đô thị, các khu thương mại và du lịch. Quan tâm đúng mức đến việc phát triển các chủng loại VLXD từ nguồn nguyên liệu tại chỗ, công nghệ sản xuất đơn giản, vốn đầu tư ban đầu thấp, trước mắt là các loại vật liệu xây, vật liệu lợp không nung cho xây dựng nhà ở tại các khu vực có khả năng chi trả hạn chế.

- Lựa chọn quy mô đầu tư hợp lý đối với từng chủng loại VLXD, bố trí sản xuất gần các vùng nguyên liệu và vùng tiêu thụ để phù hợp với đặc thù của đa số các chủng loại VLXD là nặng và cồng kềnh, khối lượng sử dụng thường lớn, đồng thời thích ứng với từng thời kỳ tùy theo năng lực tiếp thu công nghệ sản xuất và tập quán sử dụng VLXD của tỉnh. Từng bước loại bỏ các công nghệ lạc hậu, công nghệ tiêu tốn nhiều nguyên liệu, nhiên liệu và gây ô nhiễm môi trường, phấn đấu nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá thành để tăng sức cạnh tranh trên thị trường.

- Quy hoạch phải được thường xuyên rà soát, trên cơ sở đó điều chỉnh, bổ sung cục bộ các cơ sở sản xuất VLXD, khai thác chế biến khoáng sản làm VLXD cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2. Mục tiêu quy hoạch:

Tận dụng nguồn tài nguyên thiên nhiên sẵn có để đầu tư phát triển sản xuất VLXD nhằm đáp ứng nhu cầu VLXD của tỉnh và cung ứng một phần ra ngoài tỉnh. Tập trung đầu tư phát triển các cơ sở sản xuất các chủng loại VLXD mới với công nghệ tiên tiến, đồng thời chú trọng đầu tư đổi mới công nghệ cho các cơ sở sản xuất thủ công hiện có nhằm thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa ngành công nghiệp VLXD ở tỉnh, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng tăng tỷ trọng công nghiệp và dịch vụ, tăng nguồn thu ngân sách cho tỉnh. Tạo tích lũy cho việc tái sản xuất mở rộng của ngành và giải quyết việc làm cho người lao động.

Tận dụng tối đa lượng tro, xỉ thải của khu gang thép và nhà máy nhiệt điện để phát triển ngành công nghiệp vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, góp phần bảo vệ môi trường, sử dụng hiệu quả tài nguyên khoáng sản.

II. Phương án điều chỉnh Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thái Nguyên đến 2020:

1. Xi măng:

- Tiếp tục đầu tư cải tiến kỹ thuật, tăng cường năng lực quản lý để phát huy hết công suất 03 nhà máy xi măng lò quay hiện có.

- Duy trì sản xuất theo phương án mua clanhke về nghiền thành xi măng tại 02 cơ sở trước đây đầu tư công nghệ lò đứng.

2. Vật liệu xây:

[...]