ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2324/QĐ-UBND
|
Thanh
Hóa, ngày 03 tháng 07 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH PHÁT TRIỂN VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM
2025, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2035
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 17 tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 158/2016/NĐ-CP
ngày 29/11/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Khoáng sản;
Căn cứ Nghị định số 24a/2016/NĐ-CP ngày 05/04/2016 về quản lý vật liệu xây dựng;
Căn cứ
Quyết định số 1469/QĐ-TTg ngày 22/8/2014 của Thủ tướng
chính phủ phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển vật liệu xây dựng Việt Nam đến
năm 2020 và định hướng đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 4974/QĐ-UBND
ngày 27/11/2015 của Chủ tịch UBND tỉnh, phê duyệt đề cương nhiệm vụ và dự toán
kinh phí dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm
2025, định hướng đến năm 2030; Thông báo số 52/TB-UBND ngày 27/3/2017 của Chủ tịch
UBND tỉnh về Kết luận hội nghị thẩm định dự án Quy hoạch phát triển vật liệu
xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2030;
Theo đề nghị của Sở Xây dựng tại
Báo cáo thẩm định dự án Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng tỉnh Thanh Hóa đến
năm 2025, định hướng đến năm 2035 số 2533/SXD-VLXD
ngày 19/5/2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch phát triển vật liệu xây dựng
(sau đây viết tắt là VLXD) tỉnh Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2035
với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Quan điểm
phát triển
1.1. Phát triển sản xuất VLXD tỉnh
Thanh Hóa phải phù hợp với Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2020, định hướng đến năm 2030; Quy hoạch
tổng thể phát triển VLXD ở Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030 và
quy hoạch một số ngành có liên quan của tỉnh.
1.2. Phát triển sản xuất VLXD phải đảm
bảo tính bền vững, sử dụng hợp lý và tiết kiệm nguồn tài nguyên thiên nhiên, bảo
vệ môi trường như: Vật liệu xây không nung, vật liệu xây dựng được sản xuất từ
việc sử dụng các chất thải công nghiệp làm nguyên hoặc nhiên liệu thay thế, các chủng loại vật liệu có tính năng tiết kiệm năng lượng vượt trội
so với các vật liệu cùng chủng loại; đặc biệt sản xuất VLXD không làm ảnh hưởng
tới kết cấu hạ tầng xã hội, di tích lịch sử văn hóa và đảm
bảo an ninh quốc phòng.
1.3. Tập trung phát triển sản xuất một
số chủng loại VLXD tỉnh có lợi thế cạnh tranh về nguyên liệu, thị trường tiêu
thụ. Chú trọng đầu tư phát triển một số chủng loại VLXD có chất lượng và giá trị
kinh tế cao.
1.4. Đầu tư phát triển các cơ sở sản
xuất VLXD với quy mô công suất vừa và lớn, công nghệ tiên tiến, hiện đại, sạch,
tiêu tốn ít năng lượng, nguyên liệu; năng suất lao động cao, sản phẩm đạt tiêu
chuẩn chất lượng, đủ sức cạnh tranh trên thị trường trong nước và xuất khẩu;
1.5. Đầu tư chiều sâu, đổi mới công
nghệ, từng bước loại bỏ các cơ sở sản xuất có công nghệ lạc hậu, gây ô nhiễm
môi trường và hiệu quả kinh tế thấp.
1.6. Phân bố các cơ sở đầu tư mới phải
gắn với nguồn nguyên liệu, điều kiện cơ sở hạ tầng, nên phân bố vào các khu, cụm
công nghiệp.
1.7. Đa dạng hóa các hình thức đầu
tư, thu hút mọi nguồn lực vào phát triển VLXD; khuyến khích các thành phần kinh
tế đầu tư sản xuất VLXD. Tổ chức sắp xếp lại lực lượng sản xuất thủ công, hình
thành các cơ sở có quy mô công nghiệp để có điều kiện đầu
tư chuyển đổi công nghệ, đầu tư thiết bị tiên tiến, nâng
cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
1.8. Ưu tiên đầu tư nghiên cứu sử dụng
các loại chất thải làm nguyên liệu, nhiên liệu sản xuất VLXD.
2. Mục tiêu phát
triển
- Quy hoạch phát triển VLXD tỉnh
Thanh Hóa đến năm 2025, định hướng đến năm 2035 nhằm khai thác có hiệu quả tiềm
năng, thế mạnh của tỉnh về tài nguyên khoáng sản làm VLXD. Đổi mới
công nghệ, đưa công nghệ tiên tiến thân thiện với môi trường vào sản xuất để
nâng cao chất lượng, sản lượng các loại VLXD nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng
tăng của thị trường trong tỉnh và cung cấp một số chủng loại
VLXD ra ngoài tỉnh.
- Phát triển VLXD nhằm gia tăng giá
trị sản xuất công nghiệp, góp phần tăng nguồn thu ngân sách và chuyển dịch cơ cấu kinh tế của tỉnh theo hướng công nghiệp hóa - hiện đại
hóa, luôn giữ được vị trí quan trọng của ngành sản xuất VLXD trong nền kinh tế
của tỉnh.
- Phát triển VLXD nhằm thu hút một lượng
lớn lao động, góp phần giải quyết việc làm trên địa bàn tỉnh, tăng thu nhập cho
người lao động, cải thiện đời sống nhân dân.
- Mục tiêu cụ thể từ nay đến năm
2025:
+ Giá trị sản xuất VLXD đạt tốc độ
tăng trưởng khoảng 10 - 15%/năm;
+ Giải quyết được thêm việc làm cho
khoảng 1.500 lao động.
+ Đến năm 2025 sản xuất VLXD đạt được
trình độ công nghệ tiên tiến trong khu vực, có mức độ cơ giới hóa, tự động hóa
cao, loại bỏ hoàn toàn các công nghệ thủ công lạc hậu, gây ô nhiễm môi trường.
3. Phương án quy
hoạch
3.1. Vật liệu xây
3.1.1. Gạch đất sét nung
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Đầu tư duy trì phát huy và vượt
công suất các cơ sở sản xuất gạch tuynel hiện có phù hợp với các quy hoạch của
tỉnh. Định hướng chuyển đổi các cơ sở có công nghệ sản xuất
sử dụng nguyên liệu đất sét ruộng sang công nghệ sử dụng đất đồi;
- Không cho phép phát sinh mới các lò
gạch sản xuất bằng công nghệ lò thủ công, lò đứng liên tục, lò hoffman, lò thủ công cải tiến.
- Chấm dứt hoạt động các lò thủ công,
lò đứng, lò đứng liên tục và lò hoffman trên địa bàn toàn
tỉnh.
- Tiếp tục đầu tư xây dựng 3 dự án đã
được cấp phép đầu tư năm 2016, năm 2017.
- Xóa bỏ 3 lò hoffman sản xuất gạch đất
sét nung tại Trại Giam T5, huyện Yên Định; phường Bắc Sơn, thị xã Bỉm Sơn; xã
Kiên Thọ, huyện Ngọc Lặc để chuyển đổi sang lò nung tuynel. Để tận dụng cơ sở vật chất sẵn có khi xóa bỏ lò hoffman và phù hợp định hướng
quy hoạch có thể cho phép chuyển đổi sang lò nung tuynel, công suất mỗi cơ sở từ
30-60 triệu viên/năm.
- Đầu tư các cơ sở sản xuất gạch
tuynel lỗ rỗng cao, sử dụng đất đồi tại một số địa phương chưa có nhà máy, để
phục vụ vật liệu xây dựng tại địa phương, hạn chế vận chuyển gạch xây từ địa
phương khác đến gây hư hỏng đường giao thông, ô nhiễm môi trường, tăng giá
thành công trình xây dựng; gồm các địa phương: Cụm Công nghiệp Yên cát Như Xuân
01 cơ sở (CSTK - 60 triệu viên/năm); huyện Như Thanh 01 cơ sở (CSTK - 20 triệu
viên/năm); huyện Quan Sơn 01 cơ sở (CSTK - 20 triệu viên/năm); huyện Quan Hóa 01 cơ sở (CSTK - 20 triệu viên/năm); huyện
Lang Chánh 01 cơ sở (CSTK - 20 triệu viên/năm); huyện Thường Xuân 01 cơ sở
(CSTK - 20 triệu viên/năm); huyện Nông Cống (CSTK - 20 triệu viên/năm); mỗi cơ
sở có công suất 20 - 60 triệu viên/năm; Tổng công suất 180 triệu viên/năm.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Đầu tư các cơ sở sản xuất gạch nung độ
rỗng cao, sử dụng nguyên liệu đất đồi,
thay thế các cơ sở sử dụng công nghệ sản xuất sử dụng nguyên liệu đất sét ruộng.
3.1.2. Vật liệu xây không nung
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Duy trì sản xuất phát huy hết công
suất, đa dạng sản phẩm, nâng cao chất lượng đối với các cơ
sở có quy mô công nghiệp hiện có;
- Đầu tư các cơ sở sản xuất gạch xi
măng cốt liệu đã và đang làm thủ tục cấp phép với tổng công suất 239,8 triệu
viên/năm;
- Đầu tư mới các cơ sở sản xuất gạch
không nung (XMCL) tại các địa phương chưa có cơ sở sản xuất gạch không nung
công suất từ 10-20 triệu viên QTC/năm tại mỗi cơ sở;
- Xóa bỏ các cơ sở sản xuất gạch
không nung tự phát có chất lượng sản phẩm không đảm bảo
quy định; khuyến khích các cơ sở này thành lập doanh nghiệp, đầu tư công nghệ
tiên tiến vào sản xuất. Tổng công suất khoảng 383,6 triệu viên QTC/năm.
- Đến năm 2020, tổng công suất gạch
không nung toàn tỉnh là 1.187,6 triệu viên QTC/năm, trong đó 100% là gạch xi
măng cốt liệu. Đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh, phần còn thừa
để cung ứng cho các tỉnh lân cận.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Phát huy tối đa công suất các cơ sở
hiện có ở giai đoạn trước với tổng công suất là 1.187,6
triệu viên/năm.
- Đầu tư mở rộng,
nâng công suất tại một số cơ sở sản xuất hiện có tại các
huyện Quảng Xương, Như Xuân, Đông Sơn, Hoằng Hóa với tổng
công suất khoảng 100 triệu viên/năm;
- Tiếp tục đầu tư mới các cơ sở sản
xuất gạch không nung (XMCL) tại các địa phương chưa có cơ sở sản xuất gạch
không nung công suất từ 10-20 triệu viên QTC/năm tại mỗi cơ sở.
- Đầu tư 01 dây chuyền sản xuất bê
tông bọt tại huyện Hà Trung, công suất thiết kế 32 triệu viên QTC/năm.
- Đầu tư 01 dây chuyền sản xuất gạch
bê tông khí chưng áp công suất 100.000 m3/năm
tương đương 70 triệu viên/năm tại huyện Tĩnh Gia và 01 dây chuyền sản xuất gạch
bê tông khí chưng áp công suất 100.000 m3/năm
tương đương 70 triệu viên/năm tại thành phố Thanh Hóa; sử dụng nguyên liệu gồm
xi măng, tro nhà máy nhiệt điện, vôi, thạch cao.
Đến năm 2025, tổng công suất gạch không nung toàn tỉnh là 1.472,6 triệu viên
QTC/năm, trong đó: Gạch xi măng cốt liệu 1.370,6 triệu viên, gạch bê tông bọt
32 triệu viên và gạch bê tông khí chưng áp 70 triệu
viên/năm, đủ để đáp ứng nhu cầu VLXD trên địa bàn tỉnh
(1.250 triệu viên), phần còn thừa để cung ứng cho các tỉnh
lân cận.
3.2. Vật liệu lợp
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Duy trì các cơ sở sản xuất tấm lợp
amiăng - xi măng hiện có, tổng công suất 4 triệu m2/năm.
- Duy trì và phát huy tối đa công suất 23 cơ sở gia công tấm lợp kim loại trên địa bàn tỉnh với tổng
công suất là: 1.920.000 m2.
- Đầu tư tăng tỷ lệ sản lượng ngói nung
trong tổng sản lượng sản phẩm, đạt khoảng 0,5 - 0,8 triệu m2/năm tại
các cơ sở gạch tuynel đang có sản xuất ngói ở thị xã Bỉm
Sơn và huyện Vĩnh Lộc.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Đầu tư cải tiến công nghệ và phát huy
tối đa công suất (6,42 - 6,72 triệu m2/năm) các cơ sở đã có trong
giai đoạn trước.
- Đầu tư 4 cơ sở gia công tấm lợp kim
loại 3 lớp cách âm, cách nhiệt mỗi cơ sở có công suất 200.000 m2/năm
tại huyện Tĩnh Gia 2 cơ sở, thị xã Bỉm Sơn 1 cơ sở, huyện Thọ Xuân 1 cơ sở. Tổng
công suất 0,4 triệu m2/năm.
- Đầu tư 05 cơ sở sản xuất ngói màu
xi măng - cát (tại thành phố Thanh Hóa 01 cơ sở, huyện Tĩnh Gia 01 cơ sở, huyện
Hà Trung 01 cơ sở, huyện Thiệu Hóa 01 cơ sở, huyện Yên Định 01 cơ sở); đây là
các khu vực có nguồn nguyên liệu, giao thông thuận lợi cũng như có thị trường
tiêu thụ. Tổng công suất là 0,5 triệu m2/năm.
3.3. Đá xây dựng
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Tiếp tục cấp phép khai thác để đáp ứng
đủ nhu cầu xây dựng trong tỉnh đến năm 2020 là 19.300.000 m3;
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, ứng dụng nhằm sử dụng
các công nghệ khai thác khoáng sản hợp lý
nhất, các công nghệ sạch trong sàng tuyển và chế biến khoáng sản.
- Các địa phương có nhiều cơ sở khai
thác đá nhỏ cần tổ chức sắp xếp lại sản xuất để hình thành
các cơ sở khai thác đá có công suất đủ lớn theo yêu cầu. Ưu tiên đầu tư các cơ
sở khai thác, chế biến quy mô công suất lớn.
- Xóa bỏ hoàn toàn việc khai thác nhỏ,
lẻ không giấy phép để tránh làm thất thoát
tài nguyên và ảnh hưởng môi trường.
- Khuyến khích các cơ sở khai thác, sản
xuất đá làm vật liệu xây dựng thông thường phối hợp đầu tư hoặc liên kết với cơ
sở sản xuất cát nghiền, gạch không nung nhằm nâng cao công nghệ phối hợp, tận dụng
nguyên liệu, giảm ô nhiễm môi trường...
- Quy mô công suất: Các cơ sở sản xuất
đá xây dựng phải có công suất không nhỏ hơn 50.000 m3/năm đối với
khu vực miền xuôi; không nhỏ hơn 30.000 m3/năm đối với khu vực miền
núi;
- Đầu tư để duy trì sản xuất tại các
cơ sở khai thác chế biến đá hiện có tại các địa phương;
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
Tiếp tục cấp phép khai thác để
đáp ứng đủ nhu cầu xây dựng trong tỉnh đến năm 2025 là 25.000.000
m3.
3.4. Cát xây dựng
a) Giai đoạn 2017 - 2020:
- Duy trì khai thác cát tại các khu vực
đã được cấp phép đúng mốc giới đã được phê duyệt. Đảm bảo tổng công suất đạt
1,5 triệu m3/năm, cấp phép bổ sung cho các cơ sở tại vị trí mới trong quy hoạch.
- Đảm bảo cấp phép khai thác theo quyết
định số 3350/2007/QĐ-UBND ngày 05/11/2007 và Quyết định số 2182/2012/QĐ-UBND
ngày 13/7/2012 của UBND tỉnh Thanh Hóa.
- Tiếp tục đầu tư cấp phép thăm dò và
cấp phép khai thác các mỏ cát còn trữ lượng;
- Phát triển sản xuất cát nghiền từ
đá tại các khu vực có sẵn nguồn nguyên liệu để cung cấp cho thị trường. Quy mô
công suất các cơ sở sản xuất cát nghiền không nhỏ hơn 50.000 m3/năm
đối với khu vực miền xuôi, không nhỏ hơn 30.000 m3/năm đối với khu vực miền núi. Tổng công suất dự
kiến 1,9 triệu m3/năm trở lên.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Tiếp tục đầu tư mới một số cơ sở sản
xuất cát nghiền tại các khu vực chưa có cơ sở sản xuất, công suất các cơ sở sản
xuất cát nghiền không nhỏ hơn 50.000 m3/năm đối
với khu vực miền xuôi, không nhỏ hơn 30.000 m3/năm đối với khu vực
miền núi; để đáp ứng đủ nhu cầu cát xây dựng trên địa bàn tỉnh. Tổng công suất
các cơ sở mới đạt từ 600.000 m3/năm trở lên.
3.5. Bê tông
3.5.1. Bê tông cấu kiện
a) Đến năm 2020: Đầu tư chiều sâu, tăng cường các thiết bị cơ giới hóa, phát huy tối đa
công suất, đa dạng và nâng cao chất lượng sản phẩm tại 4
cơ sở đã có ở giai đoạn trước; quy hoạch các điểm sản xuất tại khu vực có nhiều
công trình xây dựng quy mô lớn.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Đầu tư mở rộng, nâng tổng công suất
lên 400.000 m3/năm ở 4 cơ sở đã có ở giai đoạn trước là để phục vụ nhu cầu xây dựng tại thành phố Thanh Hóa,
thị xã Bỉm Sơn và các đô thị lân cận.
- Đầu tư mới 1 cơ sở bê tông dự ứng lực
với công suất 100.000 m3/năm tại khu kinh tế Nghi Sơn để phục vụ xây
dựng cơ sở hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn và các đô thị lân cận.
- Đầu tư 1 cơ sở sản xuất tấm tường
bê tông Acotec: Công suất: 160.000 m2/năm tương đương 12 triệu viên
gạch QTC/năm tại khu kinh tế Nghi Sơn, sản phẩm phục vụ cho xây dựng phát triển
hạ tầng khu kinh tế Nghi Sơn và các đô thị lân cận.
3.5.2. Bê tông thương phẩm
a) Đến năm 2020:
- Đầu tư chiều sâu, có công nghệ hiện
đại hoặc tiên tiến hơn các nước trong khu vực. Duy trì 11 cơ sở bê tông thương
phẩm hiện có, tổng công suất 2.520.000 m3/năm
trong đó 9 trạm thuộc khu vực thành phố Thanh Hóa chủ yếu phục vụ phát triển đô
thị ở thành phố, ngoài ra cung cấp một phần cho các huyện lân cận như các huyện
Đông Sơn, Triệu Sơn, Quảng Xương, Hoằng Hóa, thị xã Sầm
Sơn...; 2 trạm còn lại ở Nga Sơn và Hà Trung chủ yếu cung ứng cho phát triển đô thị của các huyện.
- Khuyến khích đầu tư các trạm bê
tông thương phẩm trên địa bàn các huyện chưa có trạm bê tông, công suất từ
30-50 m3/h, đáp ứng nhu cầu xây dựng tại các địa
phương và nâng cao chất lượng sản phẩm đưa vào công trình
xây dựng.
b) Giai đoạn 2021 - 2025:
- Nghiên cứu sử dụng tro bay thải của
nhà máy thay thế khoảng 10 - 15% lượng xi măng trong sản xuất bê tông cấu kiện
cũng như bê tông thương phẩm.
- Duy trì và phát huy tối đa công suất
các cơ sở đã có ở giai đoạn trước là 2.520.000 m3/năm;
- Đầu tư thêm một số trạm trộn bê
tông thương phẩm ở các khu cụm công nghiệp tại các thị trấn của các huyện, thị
xã trên địa bàn tỉnh (công suất mỗi trạm từ 90 - 120 m3/h)
với tổng công suất 700.000m3/năm; cụ thể: Thị xã Bỉm Sơn 01 trạm, công suất 90 m3/h; huyện Tĩnh Gia 01 trạm, công suất
120 m3/h; huyện Yên Định 01 trạm, công suất 90 m3/h.
- Tiếp tục khuyến khích đầu tư các trạm
bê tông thương phẩm trên địa bàn các huyện chưa có trạm bê tông, công suất từ
30-50 m3/h, đáp ứng nhu cầu xây dựng tại các địa
phương và nâng cao chất lượng sản phẩm đưa vào công trình xây dựng.
3.6. Vôi công nghiệp
Thực hiện theo Quyết định số
507/QĐ-BXD ngày 27 tháng 04 năm 2015 về việc phê duyệt Quy hoạch phát triển
công nghiệp vôi Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030. Cụ thể trên địa
bàn tỉnh Thanh Hóa như sau:
- Đầu tư mở rộng công suất cơ sở sản
xuất vôi cơ giới hóa đầu tư giai đoạn trước là Công ty TNHH MTV Vôi Việt Nam tại
phường Đông Sơn, thị xã Bỉm Sơn: Nâng công suất lên 300.000 tấn/năm. Vốn đầu tư: 100 tỷ đồng.
- Xóa bỏ hoàn toàn các cơ sở sản xuất
vôi thủ công và xóa bỏ 100% các cơ sở sản xuất vôi thủ công tại các huyện, thị
xã, thành phố theo Kế hoạch số 175/KH-UBND ngày 14/11/2016 của UBND tỉnh Thanh
Hóa.
3.7. Tấm thạch cao
Căn cứ vào phương án đầu tư chủng loại
vật liệu tấm thạch cao tại Quy hoạch tổng thể phát triển VLXD Việt Nam đến năm
2020, định hướng đến năm 2030, nhu cầu sử dụng của Thanh Hóa và cả nước, năng lực
sản xuất thực tế của các cơ sở trên địa bàn cả nước tại Thanh Hóa thì trong
giai đoạn từ nay đến năm 2020 không đầu tư mới các cơ sở sản xuất tấm thạch
cao, chỉ định hướng xây dựng các cơ sở kinh doanh chủng loại vật liệu này tại
các khu vực Thành phố Thanh Hóa, khu kinh tế Nghi Sơn, các thị xã, thị trấn các
huyện để phục vụ nhu cầu trên địa bàn tỉnh. Tấm thạch cao sẽ được cung ứng từ
các nhà máy đang sản xuất trong nước hoặc nhập ngoại. Đến
giai đoạn 2021 - 2025 đầu tư mới 01 dây chuyền sản xuất tấm
tường và vách ngăn thạch cao chịu nước, cách âm, cách nhiệt:
+ Công suất: 15 triệu m2/năm.
+ Địa điểm dự kiến: Khu Kinh tế Nghi
Sơn, huyện Tĩnh Gia.
+ Vốn đầu tư: 400 tỷ đồng.
+ Diện tích yêu cầu: khoảng 50.000 m2.
3.8. Tổng hợp phương án quy hoạch
TT
|
Chủng
loại VLXD
|
Đơn
vị
|
Nhu
cầu
|
CSTK
|
Ghi
chú
|
2020
|
2025
|
2020
|
2025
|
|
1
|
Gạch xây nung
|
Tr.
viên/năm
|
1.890
- 1.925
|
2.450
- 2.500
|
1.476,4
|
1.557,4
|
Đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh và
cung cấp cho nơi khác
|
2
|
Gạch xi măng cốt liệu
|
1.187,6
|
1.472,6
|
3
|
Gạch AAC
|
0
|
126
|
4
|
Bê tông bọt
|
0
|
32
|
5
|
Ngói nung
|
Tr.
m2/năm
|
3,51
- 3,58
|
4,19-
4,27
|
0,5-
0,8
|
0,5-
0,8
|
Đáp ứng đủ nhu cầu trong tỉnh và xuất
khẩu
|
6
|
Tấm lợp amiăng
xi măng
|
4
|
4
|
7
|
Tấm lợp kim loại
|
1,92
|
2,32
|
8
|
Ngói xi măng
|
0
|
0,5
|
|
9
|
Đá xây dựng
|
Tr.
m3/năm
|
11
-12
|
|
19,32
|
25,56
|
Cơ bản đáp ứng
đủ nhu cầu
|
10
|
Cát tự nhiên
|
Tr.
m3/năm
|
3,80
- 3,90
|
4,90
- 5,0
|
2,0
|
2,5
|
11
|
Cát nghiền
|
1,9
|
2,5
|
12
|
Bê tông cấu kiện
|
Nghìn
m3/năm
|
-
|
-
|
300
|
516
|
Đáp ứng đủ nhu cầu
|
13
|
Bê tông thương phẩm
|
Nghìn
m3/năm
|
-
|
-
|
2.520
|
3.240
|
14
|
Vôi
|
Ngàn
tấn
|
70
|
115
|
300
|
300
|
Đáp ứng đủ nhu cầu và xuất khẩu
|
15
|
Tấm thạch cao
|
Triệu
m2/năm
|
-
|
-
|
-
|
15
|
4. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT
TRIỂN SẢN XUẤT VLXD ĐẾN NĂM 2035
- Sau năm 2025, ngành sản xuất VLXD
chỉ đầu tư những công nghệ tiên tiến, hiện đại có trình độ cơ giới hóa, tự động
hóa cao, tiệm cận với trình độ công nghệ của thế giới và khu vực. Sản xuất VLXD
đảm bảo được các quy định về chất lượng theo tiêu chuẩn quốc gia và quốc
tế, có thể cạnh tranh trên
thị trường ngoài nước. Lĩnh vực khai thác chế biến nguyên liệu sẽ tập trung vào
chế biến sâu nguyên liệu thành sản phẩm hàng hóa chất lượng cao, có giá trị
kinh tế cao. Không xuất khẩu nguyên liệu thô hoặc bán thành phẩm để giữ gìn nguồn
tài nguyên khoáng sản quý không thể tái tạo
được. Giai đoạn này, theo xu hướng phát triển chung của thế giới, ngành sản xuất
VLXD sẽ phát triển theo hướng hình thành các tập đoàn sản xuất chuyên sâu vào một sản phẩm có thể mạnh hoặc tập
đoàn sản xuất nhiều chủng loại sản phẩm để nâng cao và khẳng định thương hiệu
trên trường quốc tế, rút gọn các đầu mối sản xuất và tiêu thụ; đơn giản hóa cho
công tác quản lý và mang lại hiệu quả sản xuất kinh doanh.
- Giai đoạn 2025 đến 2035 ngành công
nghiệp sản xuất VLXD tỉnh Thanh Hóa được phân bố theo hướng hình thành các khu,
cụm công nghiệp VLXD tập trung, sản xuất nhiều chủng loại VLXD để tiết kiệm vốn
đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng và hỗ trợ lẫn nhau trong việc đào tạo nguồn nhân
lực, thuận lợi quản lý. Bố trí các khu, cụm công nghiệp
VLXD ở khu vực ngoại vi đô thị, xa khu dân cư để không làm ảnh hưởng đến đời sống dân cư lân cận.
- Hình thành các
siêu thị VLXD tại các khu đô thị để giới thiệu, quảng bá sản phẩm VLXD, tạo điều
kiện cho người sử dụng dễ dàng tiếp cận, lựa chọn các sản phẩm VLXD theo yêu cầu
của từng loại công trình.
5. GIẢI PHÁP CHỦ
YẾU
5.1. Giải pháp về cơ chế chính
sách
a) Điều tra cơ bản.
- Tiếp tục đầu tư cho công tác thăm
dò khảo sát các mỏ khoáng sản, đánh giá đầy
đủ về chất lượng, trữ lượng để có các căn cứ cấp phép cho các doanh nghiệp đầu
tư khai thác sản xuất VLXD.
- Các đơn vị đang sản xuất VLXD cần
phải xúc tiến tìm kiếm, khảo sát thăm dò bổ sung các nguồn nguyên liệu đang được
khai thác sử dụng để đáp ứng nhu cầu nguyên liệu cho sản xuất bền vững. Trong
giai đoạn từ nay đến năm 2025 cần tập trung đầu tư thăm dò bổ sung và thăm dò mới
các mỏ đất sét gạch ngói, đá xây dựng, cát xây dựng.
- Thực hiện đấu thầu trong khai thác
khoáng sản, gắn khai thác với chế biến.
Việc tìm kiếm, bổ sung các mỏ khoáng sản
làm nguyên liệu phải đi đối với việc các doanh nghiệp phải có các biện pháp tiết
kiệm khoáng sản trong khai thác và sử dụng tài nguyên, nhất là đối với đất sét làm gạch ngói, đá ốp
lát.
- Nghiên
cứu, ứng dụng sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm nguồn
nguyên liệu, thay thế cho một số nguyên liệu chính trong sản
xuất VLXD như: Đất sét, xi măng, cát, cốt liệu,... tạo thành nguồn cung cấp
nguyên liệu ổn định, bền vững cho phát triển sản xuất VLXD
tại địa phương.
b) Mở rộng
phát triển thị trường
- Trong giai đoạn tới, các doanh nghiệp cần tích cực tham gia các hội thảo, triển lãm, hội
chợ quốc tế, ứng dụng công nghệ
thông tin để mở rộng thị trường xuất khẩu. Song song với việc tiếp thị,
quảng bá sản phẩm, cần nâng cao chất lượng sản phẩm để đạt được các tiêu chuẩn
quốc tế, xây dựng các thương hiệu mạnh cho sản phẩm VLXD Việt Nam. Bên cạnh đó,
nghiên cứu ban hành các quy chế khuyến
khích các doanh nghiệp sản xuất và sử dụng gạch xây không nung; ban hành quy định
đối với một số công trình xây dựng sử dụng nguồn vốn đầu tư công sử dụng vật liệu
xây không nung.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà
kinh doanh phân phối các sản phẩm VLXD mà Thanh Hóa không sản xuất hoặc sản xuất
không đủ để đáp ứng nhu cầu, cần phải đưa từ các địa phương khác tới hoặc nhập
khẩu của nước ngoài để tránh được hiện tượng khan hiếm hàng hoặc tăng giá.
5.2. Phát triển nguồn nhân lực kết
hợp với phát triển khoa học công nghệ
- Đẩy mạnh công tác đào tạo cán bộ
khoa học kỹ thuật và công nhân lành nghề có vai trò quan trọng trong chiến lược
phát triển ngành theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Thực hiện xã hội hóa
công tác đào tạo nghề, đa dạng hóa các loại hình đào tạo nghề trong đó chú trọng
đào tạo cho người lao động ngay tại các cơ sở sản xuất. Mặt khác các doanh nghiệp
cần có chính sách đãi ngộ cho cán bộ KHKT
và công nhân có tay nghề cao.
- Hoạt động khoa học công nghệ trong
lĩnh vực sản xuất VLXD cần tập trung vào giải quyết những khó khăn trong sản xuất
và áp dụng kỹ thuật tiến bộ để kịp thời hòa nhập với trình độ khoa học kỹ thuật
cao trên thế giới. Khuyến khích các nghiên cứu khoa học sử
dụng các vật liệu dư thừa, phế thải của các ngành công nghiệp khác làm VLXD (với
Thanh Hóa hướng tới sử dụng phế thải nhiệt điện trong sản xuất VLXD là trọng
tâm nghiên cứu, ứng dụng).
5.3. Giải pháp về khuyến khích đầu
tư
- Nghiên cứu xây dựng và ban hành cơ
chế, chính sách hỗ trợ di dời, hỗ trợ vốn, ưu đãi tín dụng cho doanh nghiệp ngành VLXD khi thực hiện đầu tư cải tiến
công nghệ hiện đại hoặc di dời cơ sở trong nội thị vào các khu, cụm công nghiệp.
- Tập trung nguồn lực cho đầu tư chiều
sâu, cải tiến công nghệ, sử dụng công nghệ xanh không gây ô nhiễm môi trường, mở
rộng sản xuất tại các cơ sở hiện có.
- Thực hiện chính sách hỗ trợ sau đầu
tư cho các doanh nghiệp: Xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, điện nước cho các
lĩnh vực sản xuất VLXD tỉnh có lại thế, có thị trường tiêu
thụ tốt như: Gạch nung, gạch gốm ốp lát, gạch không nung.
- Thông báo rộng rãi, cập nhật danh mục
mời gọi, thu hút đầu tư trong và ngoài nước;
- Sử dụng hiệu quả nguồn vốn từ đất,
khoáng sản và thị trường vốn. Phát huy tối
đa hiệu quả nguồn vốn từ đất thông qua các hình thức hợp tác đầu tư.
5.4. Giải pháp bảo vệ môi trường,
sử dụng tiết kiệm, hiệu quả tài nguyên
- Để phát triển một cách bền vững,
các dự án đầu tư mới phải lựa chọn công nghệ tiên tiến và bố trí vào các khu
công nghiệp tập trung để có phương án xử lý ô nhiễm về bụi,
tiếng ồn và chất thải.
- Thực hiện đấu thầu trong khai thác
khoáng sản, gắn khai thác khoáng sản với chế biến. Thường xuyên kiểm tra
tình trạng chấp hành phạm vi an toàn khai thác cát sông. Thường xuyên kiểm tra,
giám sát việc đánh giá tác động môi trường đối với các dự án đầu tư mới, việc
tuân thủ các tiêu chí về môi trường, luật môi trường của các cơ sở khai thác,
chế biến, sản xuất VLXD.
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học sử dụng
các nguồn thải này làm VLXD cũng như các công trình xây dựng sử dụng các loại VLXD
này và đầu tư nghiên cứu sử dụng cát nhiễm mặn để làm vật liệu xây dựng.
- Nghiêm cấm sử dụng đất canh tác
nông nghiệp để sản xuất gạch nung, nâng mức phí bảo vệ môi trường, thuế tài
nguyên với việc khai thác đất sét sản xuất gạch.
5.5. Giải pháp về quản lý nhà nước
- Phổ biến rộng rãi quy hoạch cho các
ngành, các cấp chính quyền, các tổng công ty, các doanh
nghiệp trong và ngoài tỉnh, các ban quản lý khu công nghiệp để hiểu rõ nội dung
quy hoạch. Thống nhất quản lý và xây dựng kế hoạch đầu tư phát triển sản xuất
VLXD.
- Phân cấp để tăng cường hiệu lực quản
lý hoạt động sản xuất, khai thác khoáng sản
làm VLXD của các cấp ngành trong tỉnh là rất cần thiết, đặc biệt là đối với một
số lĩnh vực khai thác cát sông và sét sản xuất gạch nung ...
- Đơn giản hóa thủ tục hành chính
trong công tác thẩm định, cấp phép đầu tư, giao đất cho thuê đất... đối với các
nhà đầu tư.
- Nghiên cứu bố trí các khoản mục
trong vốn đầu tư của tỉnh để đầu tư thăm dò, khảo sát điều tra cơ bản các mỏ có
triển vọng, từ đó có thể thu hút đầu tư hoặc tổ chức đấu thầu khai thác để thu
hồi vốn.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Xây
dựng
- Tổ chức công bố “Quy hoạch phát triển
VLXD tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020 và định hướng đến năm 2035” đã được Chủ tịch
UBND tỉnh phê duyệt.
- Chủ trì triển khai và hướng dẫn thực
hiện Quy hoạch, đề xuất cơ chế, chính sách, biện pháp cụ thể để phát triển bền
vững ngành công nghiệp sản xuất VLXD phù hợp với tình hình thực tế và định hướng
phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
- Đề xuất, xây dựng các đề tài nghiên
cứu, đề án chuyên ngành để tăng cường sử dụng tro xỉ nhiệt điện làm VLXD, các
công trình xây dựng của tỉnh.
- Phối hợp với các sở, ngành, địa
phương kiểm tra, giám sát các hoạt động của các tổ chức, cá nhân sản xuất VLXD
theo quy định.
- Kiểm tra định kỳ hàng tháng, quý,
năm về chất lượng sản phẩm VLXD và tình hình tiêu thụ sản phẩm VLXD trên địa
bàn tỉnh; hướng dẫn và tiếp nhận công bố hợp quy,
hợp chuẩn sản phẩm VLXD.
- Định kỳ tổng hợp tình hình phát triển
vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, báo cáo UBND tỉnh và Bộ Xây dựng theo quy
định.
2. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình để
phối hợp cùng các Sở, ngành hữu quan của tỉnh và UBND các huyện, thị xã, thành
phố tổ chức thực hiện quy hoạch đã được UBND tỉnh phê duyệt.
3. UBND các huyện, thị xã, thành
phố
- Phối hợp cùng Sở Xây dựng quản lý
các cơ sở sản xuất VLXD, các mỏ khoáng sản
làm VLXD và thực hiện quy hoạch phát triển VLXD trên địa bàn.
- Có trách nhiệm quản lý, thống kê
tình hình sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp khai thác và sản xuất VLXD
trên địa bàn, định kỳ 6 tháng/lần báo cáo về Sở Xây dựng.
4. Các doanh nghiệp, các nhà đầu
tư sản xuất vật liệu xây dựng
- Các doanh nghiệp, các nhà đầu tư sản
xuất VLXD và khai thác khoáng sản làm
VLXD trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ của mình
trên cơ sở quy định pháp luật hiện hành; phải thường xuyên quan tâm tới việc bảo
vệ môi trường; tuân thủ triệt để quy định theo luật khoáng sản.
- Báo cáo bằng văn bản tình hình sản
xuất kinh doanh của đơn vị về UBND thành phố, huyện và Sở Xây dựng định kỳ 6
tháng/lần.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc
các sở; Thủ trưởng các ban, ngành cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã,
thành phố; các đơn vị và cá nhân có liên quan trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 QĐ;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng TTĐT - VPUB;
- Lưu: VT, CN.(M6.2)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Văn Tuấn
|