ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
81/QD-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 03 tháng 4 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị quyết số
30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ ban hành
Chương trình tổng thể cải
cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020;
Xét đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 40/TTr-SNV ngày 14/3/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành
chính nhà nước tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2011-2015.
Điều 2.
Các Sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành
phố căn cứ vào Kế hoạch này xây dựng kế hoạch cụ thể để thực hiện tại cơ quan,
đơn vị, địa phương.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố và các đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
KẾ HOẠCH
CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH BẮC GIANG GIAI ĐOẠN 2011 –
2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
Phần thứ
nhất
MỤC TIÊU CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2011 - 2015
1. Mục tiêu chung
Mục tiêu trọng tâm của cải cách
hành chính trong giai đoạn 5 năm (2011- 2015) là xây dựng cơ chế, chính sách để
thu hút đầu tư, nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ
công; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, tạo
bước chuyển biến phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Các cơ quan nhà nước
trên địa bàn tỉnh cần xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường
xuyên nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Kiện toàn tổ chức bộ máy các
cơ quan hành chính theo quy định của Chính phủ. Các cơ quan hành chính được xác
định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; tiếp tục xây dựng
và thực hiện các quy định mới về phân cấp, uỷ quyền giữa UBND tỉnh với các cơ
quan chuyên môn trực thuộc và UBND cấp huyện, cấp xã trên một số lĩnh vực quan
trọng;
b) Thủ tục hành chính liên quan
đến cá nhân, tổ chức được cải cách cơ bản theo hướng gọn nhẹ, đơn giản; phấn đấu
mỗi năm đều có tỷ lệ giảm chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết
thủ tục hành chính với cơ quan hành chính nhà nước. Phương thức làm việc của cơ
quan hành chính nhà nước được tiếp tục đổi mới, phấn đấu đến năm 2015 giảm được
1/3 thời gian giải quyết các công việc của cá nhân, tổ chức tại cơ quan hành
chính nhà nước;
c) Cơ chế một cửa liên thông hiện
đại triển khai thực hiện trên 80% đơn vị cấp huyện vào năm 2015. Sự hài lòng của
cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ do cơ quan hành chính thực hiện đạt mức
trên 80% (tỷ lệ cá nhân, tổ chức đến giao dịch);
d) Các loại dịch vụ công được xã
hội hoá phù hợp với cơ chế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tiếp tục thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về biên chế, kinh phí đối với các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp. Từng bước nâng cao chất lượng hoạt động dịch
vụ sự nghiệp công; sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ thuộc
lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 60% vào năm 2015;
đ) Chất lượng nguồn nhân lực được
nâng lên, phấn đấu 60% các cơ quan hành chính nhà nước có cơ cấu cán bộ, công
chức theo vị trí việc làm; 30% cán bộ chủ chốt cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo
sau đại học; 100% cán bộ trưởng phó phòng, chuyên viên chính và tương đương có
trình độ cao cấp lý luận; 70-80% cán bộ chuyên trách và công chức cấp xã có
trình độ chuyên môn và lý luận chính trị từ trung cấp trở lên,100% cán bộ, công
chức có trình độ A về tin học, ngoại ngữ trở lên, biết khai thác, sử dụng hiệu
quả các loại máy tính văn phòng; 30% viên chức lãnh đạo quản lý các đơn vị sự
nghiệp cấp tỉnh, cấp huyện được đào tạo sau đại học và 100% có trình độ trung cấp
lý luận trở lên, 100% viên chức có trình độ A về tin học, ngoại ngữ trở lên;
e) Hiện đại hoá nền hành chính,
phấn đấu 80% các văn bản, tài liệu chính thức trao đổi giữa các cơ quan hành
chính các cấp được thực hiện trên mạng điện tử; 100% cơ quan hành chính nhà nước
từ cấp huyện trở lên có Cổng thông tin điện tử hoặc trang thông tin điện tử
cung cấp đầy đủ thông tin theo quy định; cung cấp một số dịch vụ công cơ bản trực
tuyến tới người dân và doanh nghiệp.
Phần thứ
hai
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP
I. NHIỆM VỤ
1. Cải cách thể chế
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền của địa phương ở
tất cả các lĩnh vực, nhằm bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính đồng bộ, cụ thể
và khả thi của các văn bản quy phạm pháp luật;
b) Thực hiện các cơ chế, chính
sách về công chức, công vụ, về tổ chức và hoạt động đối với các cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp dịch vụ công và doanh nghiệp nhà nước theo quy
định của Chính phủ;
c) Các cấp, các ngành thường
xuyên rà soát và kịp thời tham mưu, đề xuất cấp có thẩm quyền hủy bỏ hoặc sửa đổi,
bổ sung văn bản quy phạm pháp luật cho phù hợp với thực tiễn và quy định của
pháp luật mới ban hành;
2. Cải cách thủ tục hành
chính
a) Tổ chức rà soát, sửa đổi đơn
giản hóa thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của các sở, ngành và UBND cấp huyện,
cấp xã, tăng cường kiểm tra, thẩm định sự cần thiết, tính hợp pháp, hợp lý các
thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật có quy định hành chính của
tỉnh theo Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát
thủ tục hành chính. Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về
các quy định hành chính, thủ tục hành chính để hỗ trợ việc nâng cao hiệu quả và
tăng cường cơ chế giám sát việc thực hiện các quy định hành chính, thủ tục hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp. Tổ chức đối thoại giữa các
cơ quan nhà nước với người dân, doanh nghiệp trong cải cách thủ tục hành chính.
b) Tập trung cao cho công tác cải
cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh, giải
phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh tranh, bảo đảm điều kiện
cho nền kinh tế của tỉnh phát triển nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm
cần tập trung là: tài nguyên-môi trường; quản lý đất đai; xây dựng; xây dựng
nông thôn mới; văn hoá; y tế; giáo dục; lao động việc làm; khoa học, công nghệ
và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định theo yêu cầu cải cách
trong từng năm;
c) Duy trì, nâng cao chất lượng
và hiệu quả của cơ chế một cửa, một cửa liên thông hiện đại; đẩy mạnh việc ứng
dụng công nghệ thông tin để thực hiện liên thông giữa các cơ quan hành chính
cùng cấp và các cơ quan hành chính thuộc Trung ương đóng tại địa phương; xây dựng
phần mềm dùng chung, chương trình quản lý, xử lý và khai thác thông tin về hồ
sơ một cửa và hướng dẫn về thủ tục, theo dõi các tiến trình thực hiện xử lý các
hồ sơ hành chính, công việc của các quy trình đã được chuẩn hoá theo tiêu chuẩn
ISO tại cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã, nhằm giải quyết tốt công việc cho tổ chức,
công dân và doanh nghiệp; công khai minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng
các hình thức thiết thực và phù hợp;
d) Nghiên cứu xây dựng bộ tiêu
chí đánh giá mức độ hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với các dịch vụ công do
cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp cung cấp.
3. Cải cách tổ chức bộ máy
hành chính nhà nước
a) Tiếp tục rà soát, xác định cụ
thể chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền của các cơ quan hành chính ở từng cấp, loại
bỏ nhiệm vụ chồng chéo, trùng lặp, bổ sung những nhiệm vụ mới cho phù hợp với
yêu cầu quản lý đa ngành, đa lĩnh vực;
b) Sắp xếp lại các cơ quan
chuyên môn cấp tỉnh, cấp huyện theo Nghị định mới của Chính phủ. Đổi mới, nâng
cao chất lượng hoạt động của chính quyền các cấp, bảo đảm phân định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền
đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp;
c) Tiếp tục đẩy mạnh phân cấp quản
lý giữa UBND tỉnh với các sở, cơ quan, đơn vị trực thuộc và giữa UBND huyện,
thành phố với UBND xã, phường, thị trấn;
4. Đổi mới, nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
a) Xác định vị trí việc làm và cơ
cấu cán bộ, công chức theo tiêu chuẩn chức danh, chức vụ và ngạch công chức để
làm cơ sở xác định biên chế, tuyển dụng và quy hoạch đào tạo, bố trí, sử dụng
cán bộ, công chức. Xây dựng và thực hiện các chính sách về việc thu hút, tuyển
dụng, quản lý, sử dụng đội ngũ cán bộ, công chức đảm bảo đủ số lượng, chất lượng
được nâng cao;
b) Thực hiện tốt công tác tuyển
dụng công chức, viên chức; thực hiện thi nâng ngạch theo nguyên tắc cạnh tranh;
thực hiện thi cạnh tranh để bổ nhiệm vào vị trí lãnh đạo các đơn vị sự nghiệp;
Xây dựng và tổ chức thực hiện
quy hoạch phát triển nguồn nhân lực của từng ngành, từng cấp. Thực hiện tốt
công tác đào tạo nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng hành chính, kỹ
năng tin học, ngoại ngữ... của đội ngũ cán bộ, công chức;
c) Đổi mới phân cấp quản lý công
tác cán bộ, công chức, đảm bảo đồng bộ với phân cấp nhiệm vụ và kinh phí;
d) Quy định rõ và đề cao trách
nhiệm của người đứng đầu, yêu cầu về đạo đức công vụ đối với cán bộ, công chức,
viên chức. Tăng cường tính công khai, minh bạch, trách nhiệm của hoạt động công
vụ. Có chính sách đãi ngộ, động viên, khuyến khích cán bộ, công chức, viên chức
hoàn thành tốt nhiệm vụ và có cơ chế loại bỏ, bãi miễn những người không hoàn
thành nhiệm vụ, vi phạm kỷ luật, mất uy tín với nhân dân. Đổi mới công tác đánh
giá, nhận xét đối với cán bộ, công chức, viên chức đảm bảo trung thực, khách
quan, đúng với thành tích, kết quả thực thi công vụ;
đ) Tạo bước chuyển biến tích cực
trong lề lối làm việc của từng cán bộ, công chức, viên chức với tinh thần phục
vụ nhân dân, lấy sự hài lòng của người dân làm thước đo đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ của tổ chức, cá nhân;
e) Mở rộng việc ứng dụng phần mềm
quản lý hồ sơ điện tử cán bộ, công chức đến viên chức sự nghiệp công lập và cán
bộ, công chức cấp xã.
5. Cải cách tài chính công
a) Thực hiện có hiệu quả cơ chế
khoán biên chế và kinh phí tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập.
Chuyển một số đơn vị sự nghiệp công lập sang hoạt động có thu, tự chủ và thí điểm
chuyển một số đơn vị sự nghiệp sang hình thức cổ phần hoá theo Luật Doanh nghiệp
đối với các sở: Giao thông - Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa
học và Công nghệ, Tài nguyên và Môi trường. Phát triển các doanh nghiệp khoa học,
công nghệ, xây dựng đồng bộ chính sách đào tạo, thu hút, trọng dụng, đãi ngộ xứng
đáng nhân tài khoa học và công nghệ;
b) Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hoá,
huy động toàn xã hội chăm lo phát triển giáo dục - đào tạo, y tế, dân số - kế
hoạch hoá gia đình, thể dục - thể thao, văn hoá, văn nghệ;
c) Đổi mới cơ chế hoạt động, nhất
là cơ chế tài chính của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; từng bước thực hiện
chính sách điều chỉnh giá dịch vụ sự nghiệp công cho phù hợp; chú trọng đổi mới
cơ chế tài chính của các cơ sở giáo dục, đào tạo, y tế công lập theo hướng tự
chủ, công khai, minh bạch và phù hợp. Chuẩn hóa chất lượng dịch vụ giáo dục,
đào tạo, y tế; nâng cao chất lượng các cơ sở giáo dục, đào tạo, khám, chữa bệnh
theo quy định của nhà nước.
6. Hiện đại hoá nền hành
chính
a) Tăng cường cơ sở vật chất cho
các cơ quan nhà nước. Ứng dụng nhanh và đồng bộ công nghệ thông tin trong quản
lý, xử lý công việc của các cơ quan nhà nước. Phấn đấu đến năm 2015, 100% các sở,
ban, ngành và UBND cấp huyện ứng dụng công nghệ thông tin trong giao ban trực
tuyến, điều hành, xử lý, giải quyết văn bản và các công việc chuyên môn trên
môi trường mạng; 100% các văn bản, hồ sơ, dữ liệu, số liệu tại các cơ quan hành
chính nhà nước cấp huyện trở lên được số hoá và quản lý trên mạng máy tính;
b) Duy trì, mở rộng và cải tiến
việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO vào hoạt động của
các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập trong tỉnh; 100%
cơ quan hành chính nhà nước từ cấp huyện trở lên được cấp chứng nhận ISO;
c) Tăng cường đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp trụ sở các cơ quan hành chính, nhất là Bộ phận Tiếp nhận và trả kết
quả, đảm bảo có đủ diện tích làm việc, phương tiện, trang thiết bị hiện đại cần
thiết nhằm thực hiện tốt nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước và phục vụ tốt
nhân dân, doanh nghiệp.
II. NHỮNG GIẢI
PHÁP CHỦ YẾU
1. Ban hành và tổ chức thực hiện
Bộ tiêu chí đánh giá, phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính
đối với các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố. Triển
khai thực hiện Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính (PAR INDEX)
theo chỉ đạo của Bộ Nội vụ để đánh giá công tác cải cách hành chính và hoạt động
của Bộ phận một cửa cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
2. Các sở, ban, ngành, UBND cấp
huyện, cấp xã xây dựng kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2011 - 2015 và kế
hoạch cải cách hành chính hàng năm nhằm cụ thể hoá nhiệm vụ cải cách hành chính
của mỗi cơ quan, đơn vị. Thủ trưởng các sở, cơ quan trực thuộc UBND tỉnh và Chủ
tịch UBND cấp huyện, cấp xã cần tập trung chỉ đạo và triển khai thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính đã đề ra, xác định cải cách hành chính là một
trong những nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên của ngành, địa phương để tạo đột
phá và tạo sự đổi mới, hiệu quả.
3. Tăng cường công tác thông
tin, tuyên truyền, tập huấn cho cán bộ, công chức, viên chức các nội dung về cải
cách hành chính. Kịp thời phát hiện, phổ biến, nhân rộng các điển hình tiên tiến,
biểu dương những tập thể, cá nhân làm tốt; phê phán, chỉ rõ những nơi có tiêu cực,
thái độ, tác phong làm việc quan liêu, hách dịch, nhũng nhiễu... để cán bộ,
công chức, viên chức và nhân dân nhận thức đúng về cải cách hành chính và thực
hiện quyền giám sát đối với hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước.
4. Thực hiện hiệu quả các hoạt động
thanh tra, kiểm tra, giám sát công tác cải cách hành chính, kịp thời phát hiện,
khắc phục những tồn tại, hạn chế đồng thời đưa ra những giải pháp phù hợp. Đưa
kết quả thực hiện cải cách hành chính thành một trong những tiêu chí để bình
xét thi đua, đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ của địa phương, đơn vị.
5. Thực hiện chế độ báo cáo quý,
6 tháng và năm về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để theo dõi , tổng hợp và báo cáo
theo quy định.
6. UBND cấp huyện, cấp xã bố trí
đủ nguồn lực cho công tác cải cách hành chính, chọn lọc đội ngũ cán bộ, công chức
có đủ trình độ, năng lực, kinh nghiệm và kinh phí thực hiện công tác cải cách
hành chính của cấp mình từ dự toán chi ngân sách hàng năm và các nguồn kinh phí
hợp pháp khác theo quy định của nhà nước. Các cơ quan, đơn vị chủ động lập dự
toán chi đảm bảo thực hiện tốt nhất kế hoạch thực hiện nhiệm vụ cải cách hành
chính của cơ quan, đơn vị mình.
Phần thứ
ba
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nội vụ (cơ quan thường trực
giúp UBND tỉnh về cải cách hành chính):
a) Tham mưu, đề xuất UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh cụ thể hóa thành Kế hoạch cải cách hành chính hàng năm của tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp các cơ quan
có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực hiện các nhiệm
vụ về cải cách tổ chức bộ máy; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức; nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của bộ phận một cửa các cấp
và chế độ phụ cấp cho cán bộ, công chức;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan
có liên quan giúp Chủ tịch UBND tỉnh triển khai, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra,
báo cáo và đánh giá, xếp loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở
các ngành, các cấp;
d) Giúp UBND tỉnh triển khai thực
hiện Bộ chỉ số đánh giá về công tác cải cách hành chính theo chỉ đạo của Bộ Nội
vụ;
đ) Chủ trì biên tập, xuất bản và
chịu trách nhiệm nội dung đối với Bản tin Cải cách hành chính tỉnh Bắc Giang;
phối hợp với Sở Tài chính thẩm định chi phí xây dựng Bản tin Cải cách hành
chính trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định (dự kiến xuất bản 01 số/quý);
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan liên quan báo cáo đánh giá 5 năm việc thực hiện Quy chế văn hoá công sở
theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ;
g) Tham mưu giúp UBND tỉnh tổ chức
tổng kết; khen thưởng các tổ chức, cá nhân có thành tích trong việc thực hiện Kế
hoạch Cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Tham mưu cho UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh ban hành kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính, kế hoạch rà soát quy
định, thủ tục hành chính hằng năm;
b) Giúp UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Chương trình ban hành văn bản
quy phạm pháp luật và tổ chức thực hiện nhiệm vụ kiểm soát thủ tục hành chính tại
các cơ quan, đơn vị, địa phương;
c) Tổ chức việc tiếp nhận, chuyển
và đôn đốc xử lý các phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành
chính theo quy định tại Nghị định số 20/2008/NĐ-CP ngày 14/02/2008 của Chính phủ
và Quyết định số 278/2011/QĐ- UBND ngày 02/8/2011 của UBND tỉnh;
d) Định kỳ tham mưu, đề xuất với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh sơ kết, tổng kết việc thực hiện nhiệm vụ kiểm
soát thủ tục hành chính.
3. Sở Tư pháp chủ trì, phối hợp
với cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh thực
hiện các nhiệm vụ về cải cách thể chế. Nâng cao chất lượng công tác thẩm định
xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trên địa bàn tỉnh; báo cáo công
tác rà soát văn bản quy phạm pháp luật theo quy định (tháng 12 hàng năm và theo
yêu cầu của UBND tỉnh).
4. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp
với Sở Nội vụ thẩm định, cân đối, báo cáo UBND tỉnh bố trí kinh phí thực hiện cải
cách hành chính của các cơ quan, đơn vị; đồng thời tổng hợp báo cáo UBND tỉnh
và Bộ Tài chính. Chỉ đạo, đôn đốc, kiểm tra thực hiện nhiệm vụ về cải cách tài
chính công của tỉnh. Báo cáo thực hiện cải cách tài chính công (tháng 12 hàng
năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh).
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ
trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh trong việc chỉ đạo thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg ngày 06/10/2008
của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Kế hoạch đầu tư trụ sở cấp xã, phường
bảo đảm yêu cầu cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ
máy nhà nước; báo cáo 5 năm thực hiện Quyết định số 1441/QĐ-TTg của Thủ tướng
Chính phủ.
6. Sở Thông tin và Truyền thông
chủ trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện các nhiệm vụ về ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý
hành chính. Phối hợp với các cơ quan thông tấn, báo chí... nâng cao chất lượng
thông tin tuyên truyền về cải cách hành chính. Báo cáo, đánh giá việc áp dụng
công nghệ thông tin trong điều hành, quản lý đối với cơ quan hành chính nhà nước
các cấp (tháng 12 hàng năm và theo yêu cầu của UBND tỉnh).
7. Sở Khoa học và Công nghệ chủ
trì, phối hợp với cơ quan có liên quan tham mưu, đề xuất UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh thực hiện ứng dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO
vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập;
thực hiện Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy định cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Tham mưu, giúp UBND tỉnh, đẩy mạnh việc xã hội hoá về khoa học công nghệ. Chủ
trì, tổng hợp báo cáo tổng kết 5 năm thực hiện Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg
ngày 30/9/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc áp dụng hệ thống quản lý chất lượng
ISO 9001:2008 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
8. Sở Văn hoá, Thể thao và Du lịch
chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh
việc xã hội hoá về văn hoá - thể thao.
9. Sở Giáo dục và Đào tạo chủ
trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc
xã hội hoá về giáo dục. Nghiên cứu, khảo sát và áp dụng thực hiện phương pháp
đánh giá mức độ hài lòng của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
10. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với
các cơ quan có liên quan tham mưu giúp UBND tỉnh đẩy mạnh việc xã hội hoá về y
tế. Nghiên cứu, khảo sát và áp dụng thực hiện phương pháp đánh giá mức độ hài
lòng của người dân đối với dịch vụ y tế công.
11. UBND cấp huyện, cấp xã tập
trung chỉ đạo, triển khai thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ cải cách hành
chính đã đề ra.
12. Đài PT-TH tỉnh, Báo Bắc
Giang, Đài Truyền thanh các huyện, thành phố, các cơ quan thông tấn báo chí
Trung ương thường trú tại tỉnh có trách nhiệm phối hợp đưa tin, bài, chuyên đề
về công tác cải cách hành chính của tỉnh, thực hiện các kế hoạch tuyên truyền
sâu rộng các nội dung về cải cách hành chính đối với cán bộ, công chức, viên chức,
các tổ chức, người dân và doanh nghiệp./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC ĐỀ ÁN, CHUYÊN ĐỀ VỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH
GIAI ĐOẠN 2011 – 2015
(Ban hành kèm theo Quyết định số 81/QĐ-UBND ngày 03/4/2012 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
STT
|
Thời
gian hoàn thành
|
Nội
dung
|
Cơ
quan chủ trì
|
Cơ
quan phối hợp
|
1
|
Quý IV/2012
|
Triển khai Bộ chỉ số theo dõi,
đánh giá CCHC (PAR INDEX) theo Dự án của Bộ Nội vụ.
|
Sở Nội vụ
|
Các sở, ban, ngành; UBND cấp
huyện, cấp xã.
|
2
|
Đánh giá 5 năm việc thực hiện
Quy chế văn hoá công sở theo Quyết định số 129/2007/QĐ-TTg.
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan
|
3
|
Quy định Tiêu chí đánh giá,
phân loại kết quả thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính đối với các cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh; UBND các huyện, thành phố
|
Sở Nội vụ
|
|
4
|
Năm 2013
|
Bản tin Cải cách hành chính
|
Sở Nội vụ
|
Đài PT-TH tỉnh, Báo Bắc Giang;
các sở, ban, ngành; UBND cấp huyện, cấp xã.
|
5
|
Báo cáo 3 năm thực hiện Nghị định
số 63/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính.
|
Văn phòng UBND tỉnh
|
Các cơ quan liên quan
|
6
|
Quý I/2013
|
Báo cáo thực hiện Quyết định số
1441/QĐ-TTg về đầu tư trụ sở cấp xã, phường bảo đảm yêu cầu cải cách hành
chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Chia làm 2
giai đoạn:
Báo cáo giai đoạn 1
(2009-2012): Vốn đầu tư hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương trong cân đối
ngân sách hàng năm để đầu tư xây dựng xã chưa có trụ sở, trụ sở xã không đảm
bảo tiêu chuẩn tại các xã đặc biệt khó khăn, vùng miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Các cơ quan liên quan
|
|
Quý IV/2015
|
Báo cáo giai đoạn 2
(2012-2015): Đầu tư xây dựng trụ sở các xã còn lại từ nguồn trái phiếu Chính
phủ hoặc nguồn vốn đầu tư hỗ trợ mục tiêu từ ngân sách trung ương.
|
|
|
7
|
Tháng 12 hàng năm
|
Báo cáo thực hiện cải cách tài
chính công theo Nghị định 130 và 43 của Chính phủ.
|
Sở Tài chính
|
Các cơ quan liên quan
|
8
|
Quý IV/2014
|
Báo cáo 5 năm thực hiện áp dụng
HTQLCL ISO theo Quyết định số 118/2009/QĐ-TTg.
|
Sở Khoa học - Công nghệ
|
Các cơ quan liên quan
|
9
|
Tháng 9/2015
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ y tế công.
|
Sở Y tế
|
Các cơ quan liên quan
|
10
|
Tháng 9/2015
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng
của người dân đối với dịch vụ giáo dục công.
|
Sở Giáo dục - Đào tạo
|
Các cơ quan liên quan
|
11
|
Tháng 10/2015
|
Khảo sát đánh giá sự hài lòng
của tổ chức, cá nhân và doanh nghiệp đối với dịch vụ công.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
Ban Quản lý các KCN và các cơ
quan liên quan
|
12
|
Tháng 11/2015
|
Báo cáo sơ kết 5 năm thực hịên
công tác cải cách hành chính giai đoạn 2011-2015 của tỉnh.
|
Sở Nội vụ, VP UBND tỉnh
|
Các cơ quan liên quan
|
13
|
Từ 2012-2015
|
Tăng cường chất lượng, hiệu quả
và tác động của CCHC ở tỉnh Bắc Giang , trong đó bao gồm:
|
Sở Nội vụ
|
Các cơ quan liên quan, tổ chức
UNDP
|
Đề án xây dựng phần mềm dùng
chung hỗ trợ hoạt động của Bộ phận một cửa, một cửa liên thông ở cấp huyện.
|
Đề án đào tạo, bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng làm việc của đội ngũ cán bộ, công chức ở Bộ phận một cửa, một cửa
liên thông các cấp
|
Đề án xây dựng cơ cấu cán bộ,
công chức, viên chức phù hợp với mục tiêu phát triển và đặc điểm của địa
phương
|
Đề án xây dựng cơ sở dữ liệu
quản lý, đánh giá đội ngũ cán bộ, công chức
|