ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
794/QĐ-UBND
|
Quy
Nhơn, ngày 17 tháng 11 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ
TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH 135, 134, TRUNG TÂM CỤM XÃ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁC ĐẦU
TƯ CHO MIỀN NÚI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Xét đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế quản lý, sử dụng
các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135, 134, trung tâm cụm xã và các
chương trình khác đầu tư cho miền núi.
Điều 2.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc các Sở : Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và PTNT, Giao thông-Vận tải, Công
Thương, Trưởng ban Ban Dân tộc, Thủ trưởng các cơ quan liên quan, Chủ tịch UBND
các huyện An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn, Phù Mỹ có trách nhiệm
thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Quốc Dũng
|
QUY CHẾ
QUẢN LÝ, SỬ DỤNG CÁC CÔNG TRÌNH HẠ TẦNG THUỘC CHƯƠNG TRÌNH
135, 134, TRUNG TÂM CỤM XÃ VÀ CÁC CHƯƠNG TRÌNH KHÁC ĐẦU TƯ CHO MIỀN NÚI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 794/QĐ-UBND ngày 17/11/2009 của UBND tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này áp dụng cho các
công trình xây dựng cơ bản thuộc chương trình phát triển kinh tế xã hội các xã
đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và miền núi (gọi tắt là Chương trình
135); chương trình trung tâm cụm xã miền núi vùng cao (TTCX); các công trình cấp
nước sinh hoạt tập trung thuộc Quyết định số 134/2004/QĐ-TTg ngày 20/7/2004 của
Thủ tướng Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ sản xuất, đất ở, nhà ở và nước
sinh hoạt cho hộ đồng bào dân tộc thiểu số nghèo, đời sống khó khăn (gọi tắt là
Chương trình 134); các công trình hạ tầng thuộc các chương trình khác đầu tư
cho miền núi.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Các tổ chức, cá nhân được
giao trực tiếp quản lý các công trình cơ sở hạ tầng thuộc chương trình 135,
134, trung tâm cụm xã và các chương trình khác đầu tư cho miền núi.
- Ủy ban nhân dân (UBND) huyện;
- Ủy ban nhân dân xã;
- Trưởng thôn;
- Thủ trưởng các đơn vị: Trạm y
tế, Trường học, Ban quản lý chợ, …
2. Các tổ chức, cá nhân không được
giao trực tiếp quản lý nhưng có liên quan đến việc quản lý, sử dụng công trình
hạ tầng thuộc chương trình 135, 134, TTCX và các chương trình khác đầu tư cho
miền núi.
Điều 3. Giải
thích thuật ngữ.
1. Công trình hạ tầng:
Bao gồm các công trình sau:
- Công trình giao thông từ xã đến
thôn, liên thôn và trong phạm vi thôn.
- Công trình thủy lợi nhỏ phục vụ
trong phạm vi xã hoặc liên thôn và trong phạm vi thôn.
- Công trình điện từ xã đến
thôn.
- Trường, lớp học tại trung tâm
xã, lớp tiểu học, lớp mẫu giáo, nhà trẻ, nhà ở giáo viên, công trình phụ tại
thôn.
- Trạm y tế xã.
- Chợ xã.
- Trụ sở xã, thôn; nhà sinh hoạt
cộng đồng tại xã, thôn.
- Công trình cấp nước sinh hoạt
tập trung.
2. Bảo trì là công việc
được thực hiện đối với mọi công trình hạ tầng nhằm phát hiện sự xuống cấp và sửa
chữa kịp thời. Việc bảo trì các công trình hạ tầng cần được duy trì trong suốt
thời gian sử dụng công trình.
Chương II
NHỮNG QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 4. Hồ
sơ quản lý các công trình
1. Các công trình hạ tầng khi đã
đưa vào sử dụng phải có hồ sơ để phục vụ cho công tác quản lý.
2. Các cơ quan, đơn vị được giao
trực tiếp quản lý sử dụng các công trình có trách nhiệm lập hồ sơ quản lý.
3. Hồ sơ quản lý công trình bao
gồm: hồ sơ quản lý công trình được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng và được
bổ sung trong quá trình sử dụng.
Điều 5. Nội
dung của hồ sơ quản lý công trình được thiết lập ban đầu khi đưa vào sử dụng.
1. Đối với các công trình xây dựng
mới, hồ sơ quản lý công trình bao gồm các giấy tờ sau:
a. Các giấy tờ liên quan về quyền
sử dụng công trình, quyền sử dụng đất;
b. Các tài liệu liên quan đến việc
phê duyệt dự án, thiết kế, bản vẽ hoàn công, nghiệm thu, bàn giao đưa công
trình vào sử dụng;
c. Tài liệu hướng dẫn quy trình
vận hành, sử dụng trang thiết bị công trình nếu có;
d. Tài liệu hướng dẫn về bảo trì
công trình.
e. Hồ sơ pháp lý và tài liệu quản
lý chất lượng công trình.
2. Đối với các công trình đã đưa
vào sử dụng từ trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành mà chưa có hồ sơ nêu
tại khoản 1, Điều này thì cơ quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng
công trình phải lập hồ sơ quản lý. Hồ sơ quản lý công trình bao gồm các giấy tờ
sau:
a. Bản vẽ hiện trạng tổng mặt bằng
tổng thể công trình.
b. Bản vẽ hiện trạng mặt bằng
các hạng mục công trình.
c. Bản vẽ hiện trạng hệ thống cấp
điện, cấp thoát nước, thông tin liên lạc và các thiết bị khác đang được sử dụng
(đối với các công trình xây dựng dân dụng).
d. Biên bản xác định giá trị quyền
sử dụng đất.
Trường hợp cơ quan, đơn vị trực
tiếp quản lý sử dụng công trình không thực hiện được các nội dung nêu tại các
điểm a, b, c, d khoản này thì được thuê các đơn vị có chức năng về tư vấn thiết
kế, xây dựng thực hiện.
Điều 6. Bổ
sung hồ sơ trong quá trình sử dụng.
Trong quá trình sử dụng, cơ
quan, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bổ
sung vào hồ sơ quản lý công trình các giấy tờ liên quan đến các nội dung thay đổi
sau:
1. Giấy tờ liên quan tới công
tác bảo trì, sửa chữa, nâng cấp, cải tạo công trình.
2. Giấy tờ liên quan đến việc
chuyển đổi mục đích sử dụng.
Hồ sơ trích ngang công trình quy
định tại Điều 7 Quy chế này.
Điều 7. Lưu
giữ hồ sơ quản lý công trình
1. Cơ quan, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý sử dụng công trình có trách nhiệm lưu giữ hồ sơ quản lý công trình
quy định tại Điều 5 và Điều 6 Quy chế này.
2. Cơ quan, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm lập hồ sơ trích ngang gửi cho
các phòng chức năng quản lý xây dựng và tài chính cấp huyện.
3. Nội dung hồ sơ trích ngang
công trình được lập thành bảng, bao gồm danh mục các hồ sơ nêu tại Điều 5 và Điều
6.
Điều 8. Quy
chế nội bộ về quản lý và sử dụng công trình
1. Cơ quan, đơn vị được giao trực
tiếp quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế nội
bộ về quản lý sử dụng công trình của cơ quan, đơn vị mình.
2. Quy chế nội bộ về quản lý, sử
dụng công trình phải thể hiện được các nội dung sau đây:
a. Những quy định bắt buộc mọi tổ
chức, cá nhân (bao gồm cán bộ, nhân dân trong xã, thôn nơi có công trình) phải
chấp hành;.
b. Những quy định mà các tổ chức,
cá nhân không được phép làm đối với công trình.
c. Trách nhiệm của thủ trưởng cơ
quan, đơn vị; cán bộ xã, thôn, nhân dân nơi có công trình.
d. Quy định về xử lý đối với các
tổ chức, cá nhân vi phạm quy chế nội bộ của cơ quan, đơn vị.
e. Các nội dung khác (nếu có).
Điều 9. Yêu
cầu về quản lý, sử dụng công trình:
1. Tổ chức tốt các hoạt động
khai thác các công trình đã được xây dựng phục vụ cho sản xuất và đời sống dân
cư trong vùng.
2. Bảo vệ các công trình trước sự
xâm hại của tự nhiên (mưa, gió, lũ, lụt…), của con người và gia súc.
3. Duy tu, bảo dưỡng thường
xuyên và tu bổ sửa chữa khi các công trình này bị xâm hại.
4. Quy chế nội bộ về quản lý, sử
dụng công trình phải được niêm yết công khai tại Trụ sở UBND xã hoặc nhà sinh
hoạt cộng đồng xã (đối với các công trình do xã quản lý, sử dụng), trụ sở thôn
hoặc nhà sinh hoạt cộng đồng thôn (đối với các công trình do thôn quản lý, sử dụng),
tại cổng chính hoặc bộ phận thường trực (các công trình trường học, trạm y tế,
…).
Điều 10. Bảo
trì công trình.
1. Công trình xây dựng phải được
bảo trì theo quy định nhằm duy trì chất lượng, công năng sử dụng công trình.
a. Chế độ bảo trì: gồm 3 chế độ:
- Chế độ bảo trì thường xuyên.
- Chế độ bảo trì định kỳ.
- Chế độ bảo trì đột xuất.
b. Cấp bảo trì: gồm 4 cấp:
- Bảo trì cấp 1 là duy tu, bảo
dưỡng công trình.
- Bảo trì cấp 2 là sửa chữa nhỏ.
- Bảo trì cấp 3 là sửa chữa vừa.
- Bảo trì cấp 4 là sửa chữa lớn.
2. Các sở, ngành liên quan hướng
dẫn nội dung bảo trì đối với các công trình thuộc lĩnh vực ngành mình theo quy
định hiện hành.
3. Hàng năm UBND huyện, UBND xã
có trách nhiệm lập kế hoạch vốn bảo trì để trình cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
4. Kinh phí bảo trì sử dụng từ
nguồn ngân sách hàng năm được UBND tỉnh giao theo phân cấp ngân sách hiện hành:
- Những công trình hạ tầng nằm
trên địa bàn xã có tính chất sử dụng chung cho khu vực liên xã, không do UBND xã
quản lý thì kinh phí bảo trì do các đơn vị được giao quản lý thực hiện từ nguồn
kinh phí duy tu bảo dưỡng hàng năm.
- Những công trình và hạng mục
công trình phục vụ kinh doanh dịch vụ hoặc phục vụ cho hộ và nhóm hộ thì do người
quản lý, sử dụng tự bỏ kinh phí.
- Những công trình hạ tầng phục
vụ lợi ích chung trong phạm vi xã, thôn do cấp có thẩm quyền giao cho UBND xã,
thôn quản lý được sử dụng vốn hỗ trợ từ ngân sách Trung ương của Chương trình
135, ngân sách địa phương và các nguồn huy động khác để bảo trì.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nước.
1. Ban Dân tộc tỉnh (cơ quan thường
trực Chương trình 135, 134, TTCX): Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện quy định về
quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng thuộc Chương trình 135, 134, TTCX. Định
kỳ hàng năm báo cáo UBND tỉnh và các bộ, ngành Trung ương về tình hình quản lý,
sử dụng các công trình của các địa phương.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư: Chủ
trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Xây dựng, Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên
quan kiểm tra việc chấp hành kế hoạch đầu tư xây dựng các công trình hạ tầng, tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các vi phạm trong quá
trình đầu tư xây dựng các công trình; hàng năm tổng hợp, cân đối kế hoạch vốn bảo
trì các công trình hạ tầng đầu tư cho miền núi, vùng đồng bào dân tộc.
3. Sở Tài chính: Hướng dẫn việc
sử dụng nguồn vốn bảo trì các công trình hạ tầng; phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Ban Dân tộc tỉnh và các cơ quan liên quan kiểm tra việc chấp hành kế hoạch đầu
tư xây dựng các công trình hạ tầng.
4. Các sở: Xây dựng, Giao
thông-Vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Công Thương và các sở,
ngành liên quan có trách nhiệm hướng dẫn nội dung bảo trì các loại công trình
dân dụng, giao thông, thủy lợi, nước sinh hoạt, điện,…theo các lĩnh vực ngành
mình quản lý.
5. UBND các huyện:
a. Tiến hành rà soát lại toàn bộ
các công trình thuộc hệ thống cơ sở hạ tầng thuộc Chương trình 135, 134, TTCX
đã được đầu tư qua các năm, xem xét tính hiệu quả của từng công trình. Đối với
các công trình đã xây dựng nhưng chưa bố trí sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả
cần chuyển đổi mục đích sử dụng nhằm tránh lãng phí đầu tư.
b. Chỉ đạo các bộ phận chuyên
môn hướng dẫn các xã trong việc quản lý, sử dụng các công trình.
c. Xây dựng kế hoạch, bố trí vốn
bảo trì các công trình xây dựng cơ sở hạ tầng trên địa bàn.
d. Kiểm tra việc quản lý, khai
thác và sử dụng các công trình; xử lý các sai phạm theo phân cấp.
e. Thực hiện chế độ báo cáo 12
tháng 1 lần và báo cáo đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh
và Sở Xây dựng).
Điều 12.
Trách nhiệm của UBND xã, Trưởng thôn hoặc cơ quan đơn vị được giao trực tiếp quản
lý sử dụng công trình.
1. Lập hồ sơ quản lý công trình;
bổ sung hồ sơ trong quá trình sử dụng; lưu giữ và gửi hồ sơ trích ngang công
trình cho các phòng chức năng quản lý xây dựng và tài chính cấp huyện;
2. Xây dựng Quy chế nội bộ
(hương ước) về quản lý sử dụng công trình;
3. Lập kế hoạch bảo trì;
4. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị
xử lý các vi phạm trong quản lý sử dụng công trình;
5. Chịu trách nhiệm trong việc để
công trình xuống cấp, hư hỏng do để con người và gia súc phá hoại và do không
duy tu, bảo dưỡng kịp thời;
Điều 13.
Khen thưởng và xử lý vi phạm.
Những tổ chức, cá nhân có thành
tích xuất sắc trong quản lý, sử dụng các công trình hạ tầng thì được xét biểu
dương, khen thưởng; những tổ chức, cá nhân vi phạm Quy chế này hoặc có những
hành vi phá hoại các công trình hạ tầng thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Điều
khoản thi hành.
1. Giám đốc các sở: Kế hoạch và
Đầu tư, Tài chính, Xây dựng, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Giao thông –
Vận tải, Công Thương, Trưởng ban Ban Dân tộc tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện: An Lão, Vân Canh, Vĩnh Thạnh, Hoài Ân, Tây Sơn,
Phù Mỹ có trách nhiệm thi hành Quy chế này.
2. Trong quá trình triển khai thực
hiện, nếu có gì khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị có liên quan báo cáo về
UBND tỉnh (qua Ban Dân tộc tỉnh) để xem xét, giải quyết./.