UBND
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
792/QĐ-UB
|
Việt
Trì, ngày 11 tháng 6 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH BẢN QUY ĐỊNH VỀ CHẾ ĐỘ VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG
TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
UBND TỈNH PHÚ THỌ
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 21/6/1994.
- Căn cứ Pháp lệnh khiếu nại,
tố cáo của công dân ngày 2/5/1991; Nghị định số 38/HĐBT ngày 28/1/1992 của Hội
đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ); Thông tư số 842/TTNN ngày 17/7/1995 của Tổng
Thanh tra Nhà nước.
- Theo đề nghị của Chánh
Thanh tra tỉnh Phú Thọ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo
quyết định này bản quy định về chế độ và quan hệ phối hợp trách nhiệm trong
công tác tiếp dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân.
Điều 2: Quyết định này có
hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 884/QĐ-UB ngày 9/6/1996 của
UBND tỉnh Vĩnh Phú. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các
huyện, thành, thị, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc căn cứ quyết định thực hiện.
|
T/M
UBND TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Lâm
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ VÀ QUAN HỆ PHỐI HỢP TRÁCH NHIỆM TRONG CÔNG TÁC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU
NẠI TỐ CÁO CỦA CÔNG DÂN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 792 QĐ/UB ngày 11-6-1997)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tổ chức tiếp dân và
giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân là trách nhiệm của Chủ tịch UBND các
cấp, Giám đốc các sở, ban, ngành và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cơ sở.
Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành theo phạm vi quyền hạn quy định có trách nhiệm giải quyết những khiếu
nại, tố cáo của công dân, giúp Thủ trưởng cùng cấp xem xét giải quyết các khiếu
nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền và quản lý, chỉ đạo việc thực hiện
Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc ngành, đơn vị.
Điều 2: Việc tổ chức tiếp
dân và giải quyết khiếu nại, tố cáo của công dân phải thực hiện đúng pháp luật
và bản quy định này.
Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc
các Sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cơ sở phải chịu trách nhiệm
trước pháp luật và thủ trưởng cấp trên về công tác tiếp dân, giải quyết khiếu
nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền.
Chương II
TỔ CHỨC TIẾP DÂN VÀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI TỐ CÁO Ở CÁC
CẤP, CÁC NGÀNH
Điều 3: Chủ tịch UBND các
cấp, Giám đốc các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị cơ sở phải tổ
chức tiếp dân tại trụ sở phải tổ chức tiếp dân tại trụ sở làm việc của cơ quan.
PHòng tiếp dân phải được bố trí riêng, bảo đảm trang nghiêm, tiện lợi trong
giao tiếp, có nội quy, lịch tiếp, biển báo hòm thư góp ý, tiện nghi cần thiết
phục vụ tiếp dân. Những cơ quan đơn vị không có điều kiện bố trí phòng dành
riêng cho tiếp dân, thì các ngày tiếp theo lịch phải có phòng đảm bảo điều kiện
cần thiết như đã nêu để định kỳ tiếp dân.
Điều 4: Lịch tiếp dân
được quy định như sau:
a. Chủ tịch UBND xã, phường, thị
trấn, thủ trưởng các cơ quan đơn vị cơ sở tổ chức tiếp dân 2 kỳ trong 1 tuần.
b. Chủ tịch UBND huyện, thành
thị, Giám đốc các sở, ban, ngành tổ chức tiếp dân 2 kỳ trong 1 tháng (trong đó
có 1 kỳ vào ngày 10 hàng tháng, nếu trúng ngày nghỉ theo quy định thì tiếp vào
ngày hôm sau).
c. UBND tỉnh tổ chức tiếp dân
vào ngày 10 hàng tháng (nếu trùng ngày nghỉ theo quy định thì tiếp vào ngày hôm
sau).
Việc tiếp dân ngày 10 hàng tháng
của UBND tỉnh do : chuyên viên chuyên trách của Văn phòng UBND và các chuyên
viên chuyên trách của một số ngành chức năng đảm nhiệm. Chuyên viên Văn phòng
UBND tỉnh có trách nhiệm tổng hợp kết quả tiếp dân và xử lý đơn thư khiếu nại,
tố cáo, báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh để Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến chỉ đạo
giải quyết.
Điều 5: Các cơ quan:
Thanh tra, Công an, Địa chính, lao động thương binh xã hội và những cơ quan
khác do công việc phải tiếp xúc thường xuyên với công dân, phải tổ chức tiếp
dân thường ngày.
Điều 6: Việc phân công
cán bộ tiếp dân cùng thủ trưởng được quy định như sau:
Những nơi có tổ chức thanh tra
(kể cả thanh tra Nhà nước và thanh tra chuyên ngành) thì việc tiếp dân do lãnh
đạo Thanh tra và 1 Thanh tra viên đảm nhiệm.
- Những nơi không có tổ chức
Thanh tra thì Thủ trưởng đơn vị cử một cán bộ tiếp dân thường xuyên.
Cán bộ tiếp dân phải có trình độ
và am hiểu luật pháp, có năng lực và phẩm chất tốt để hoàn thành công việc được
giao. Sau mỗi kỳ tiếp dân, thủ trưởng cơ quan phải xem xét, chỉ đạo giải quyết
kịp thời những khiếu nại, tố cáo của công dân thuộc thẩm quyền theo quy định
của pháp luật.
Điều 7: Nhận và xử lý đơn
khiếu nại, tố cáo:
a. Chỉ nhận và giải quyết những
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết theo quy định của pháp luật. Đối với
đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình, cơ quan nhận đơn phải
trả lại và hướng dẫn cho đương sự gửi đơn đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết
theo điều 21 Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân.
b. Chỉ giải quyết những đơn tố
cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
Những đơn tố cáo không thuộc
thẩm quyền giải quyết, cơ quan nhận đơn phải nghiên cứu để chuyển đến đúng cơ
quan có thẩm quyền giải quyết và báo tin cho người có đơn biết theo quy định
của pháp luật không được trả lại đơn tố cáo cho người có đơn, không được để lộ
tên và địa chỉ của người có đơn tố cáo.
c. Những đơn khiếu nại, tố cáo
do cấp trên hoặc đại biểu Quốc hội, đại biểu HĐND, Báo, Đài chuyển đến, Thủ
trưởng cơ quan nhận được đơn phải chỉ đạo xem xét, phân loại để xử lý theo điểm
a, b điều 7 và thông báo kết quả xử lý với cơ quan chuyển đơn đến. Đối với
những đơn thuộc thẩm quyền giải quyết, Thủ trưởng cơ quan phải trực tiếp chỉ
đạo giải quyết, kết luận trả lời cho người có đơn và thông báo kết quả giải
quyết với cơ quan chuyển đơn đến, đống báo cáo cấp trên biết.
d. Những đơn vừa khiếu nại, vừa
tố cáo, cơ quan nhận được phải trích tách riêng từng nội dung để xử lý theo các
điểm a, b điều 7.
đ. Đơn khiếu nại, tố cáo có nội
dung liên quan tới nhiều cơ quan phải giải quyết, không thể trích tách riêng
như điểm (d) nói trên thì Thủ trưởng cơ quan nhận được đơn phải thống nhất với
các cơ quan đó thành lập đoàn thanh tra liên ngành cùng giải quyết. Nội dung
đơn thuộc trách nhiệm cơ quan nào phải giải quyết nhiều hơn, thì Thủ trưởng cơ
quan đó chủ trì giải quyết, cùng các cơ quan tham gia giải quyết thống nhất kết
luận, đề xuất biện pháp xử lý, ra quyết định đối với đơn khiếu nại và kết luận
đối với đơn tố cáo. Kết quả giải quyết đơn phải được thông báo cho người có
đơn, cơ quan chuyển đơn và báo cáo cơ quan cấp trên trực tiếp.
Điều 8: Giải quyết đơn:
a. Thẩm quyền, trình tự, thời
hạn giải quyết khiếu nại, tố cáo phải theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
b. Cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền khi giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo phải có: Quyết định thụ lý đơn, vào
sổ, ghi chép đầy đủ, có đầy đủ hồ sơ xác minh; Kết thúc giải quyết đơn phải có
Quyết định đối đơn khiếu nại, kết luận đối với đơn tố cáo.
Quyết định hoặc kết luận giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo của công dân phải được làm thành văn bản gửi cho
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người tố cáo, người bị tố cáo và những tổ
chức, cơ quan có liên qua; đồng thời gửi cho cơ quan, người chuyển đơn đến được
biết.
Cơ quan giải đơn khiếu nại, tố
cáo tuyệt đối không được ra công văn hoặc thông báo kết luật, hoặc biên bản làm
việc để trả lời công dân, báo cáo cấp trên và các cơ quan hữu quan.
Điều 9: Sau khi đã có
quyết định hoặc kết luận giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo, nếu thuộc thẩm quyền
của mình thì cơ quan giải quyết đơn phải ra quyết định xử lý kịp thời. Trường
hợp không thuộc thẩm quyền thì phải báo cáo hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm
quyền để xử lý dứt điểm.
- Quyết định, kết luận giải
quyết đơn khiếu nại, tố cáo và quyết định xử lý của cơ quan có thẩm quyền khi
có hiệu lực pháp luật, mọi cá nhân, tổ chức, cơ quan Nhà nước có liên quan phải
nghiêm chỉnh thi hành. Hết thời hạn quy định, cá nhân, tập thể không tự giác
thực hiện quyết định, thì thủ trưởng cơ quan ra Quyết định xử lý phải áp dụng
những biện pháp thuộc thẩm quyền hoặc kiến nghị, yêu cầu các cơ quan chức năng
xử lý theo quy định của pháp luật để đảm bảo cho quyết định hoặc kết luận được
thực hiện.
Điều 10: Chủ tịch UBND
các cấp, thủ trưởng các sở, ban, ngành các đơn vị cơ sở hàng tháng, quý, 6
tháng, 1 năm phải báo cáo bằng văn bản kết quả tiếp dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo của công dân liên Thủ trưởng cấp trên trực tiếp, với thường trực HĐND
cùng cấp và thông báo với MTTQ cùng cấp, đồng gửi cơ quan Thanh tra cấp trên để
theo dõi, tổng hợp.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 11: Trong việc thực
hiện Pháp lệnh khiếu nại, tố cáo của công dân, Chủ tịch UBND các cấp, thủ trưởng
các sở, ban, ngành phải tranh thủ sự chỉ đạo của các cấp uỷ Đảng, Thường trực
HĐND, Thường trực đoàn đại biểu Quốc hội, sự phối hợp của MTTQ và các đoàn thể nhân
dân để cùng làm tốt công tác tiếp dân, giải quyết các khiếu nại, tố cáo của
công dân ở cấp và ngành mình.
Chủ tịch UBND các cấp, Giám đốc
các sở, ban, ngành, Thủ trưởng các đơn vị cơ sở phải thường xuyên tổ chức tuyên
truyền, phổ biến các chính sách pháp luật của Nhà nước nói chung, pháp lệnh
khiếu nại, tố cáo của công dân và bản quy định này để mọi cấp, mọi ngành, mọi
công dân trong tỉnh hiểu và thực hiện tốt quyền và nghĩa vụ của công dân đã
được pháp luật quy định.
Điều 12: Mọi cơ quan, tổ
chức Nhà nước và mọi công dân phải chấp hành nghiêm chỉnh bản quy định này. Trong
quá trình thực hiện nếu phát hiện có những điểm chưa phù hợp cần bổ sung, sửa
đổi báo cáo UBND tỉnh (qua Thanh tra tỉnh tổng hợp báo cáo) để xem xét kịp thời.
Điều 13: Giao cho thanh
tra tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện bản quy định này, định kỳ tổng
hợp báo cáo và đề xuất biện pháp thực hiện 3 tháng 1 lần về UBND tỉnh để chỉ
đạo thực hiện.
Mọi quy định về tiếp dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo của công dân ban hành trái với quy định của pháp luật
và quy định này đều bãi bỏ.