ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
79/2003/QĐ-UB
|
Đà
Lạt, ngày 02 tháng 07 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI CƠ SỞ SẢN
XUẤT KINH DOANH TRONG NỘI THÀNH, NỘI THỊ, KHU DÂN CƯ TẬP TRUNG CÓ GÂY Ô NHIỄM
BUỘC PHẢI DI DỜI VÀO KHU, CỤM ĐIỂM CÔNG NGHIỆP CỦA TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
- Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Nghị định số 51/1999/NĐ-CP ngày
08/7/1999 của Chính phủ “Qui định chi tiết thi hành luật khuyến khích đầu tư
trong nước (sửa đổi)”, Nghị định số 35/2002/NĐ-CP ngày 14/3/2002 của Chính phủ
“về việc sửa đổi, bổ sung danh mục A, B và C ban hành tại phụ lục kèm theo Nghị
định 51/1999/NĐ-CP”;
- Căn cứ Nghị định số 24/2000/NĐ-CP ngày
31/7/2000 của Chính phủ qui định chi tiết thi hành luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam;
- Căn cứ Nghị định số 22/1998/NĐ-CP ngày
24/4/1998 của Chính phủ “về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nước thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích công cộng”;
- Theo đề nghị của Sở Kế hoạch & Đầu tư tại
tờ trình số 196 /KHĐT-DN ngày 10 tháng 3 năm 2003;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo quyết định này “Một số chính sách ưu đãi đầu
tư đối với cơ sở sản xuất kinh doanh trong nội thành, nội thị, khu dân cư tập
trung có gây ô nhiễm buộc phải di dời vào khu, cụm, điểm công nghiệp của tỉnh
Lâm Đồng”.
Điều 2: Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3: Các ông: Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố Đà Lạt, thị xã Bảo Lộc, Thủ trưởng các sở, ban, ngành,
Giám đốc các Ban quản lý khu công nghiệp, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách
nhiệm thi hành quyết định này./-
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
CHỦ TỊCH
Phan Thiên
|
MỘT
SỐ CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐẦU TƯ ĐỐI VỚI DỰ ÁN DI DỜI TỪ KHU DÂN CƯ VÀO KHU CÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm
theo quyết định số 79 /2003/QĐ-UB ngày 17 tháng 7 năm 2003 của UBND tỉnh Lâm Đồng)
A. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI ÁP DỤNG
I. Đối tượng áp dụng
Đối tượng áp dụng chính sách này bao gồm cơ sở sản
xuất kinh doanh thuộc các loại hình sau :
1. Doanh nghiệp nhà nước.
2. Doanh nghiệp thành lập và đăng ký kinh doanh
theo Luật Doanh nghiệp.
3. Hợp tác xã và liên hiệp các HTX.
4. Hộ kinh doanh cá thể.
5. Doanh nghiệp thực hiện theo Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam.
Những cơ sở sản xuất thuộc các đối tượng quy định
tại điểm 1 nêu trên trong nội thành, nội thị, khu dân cư tập trung có gây ô nhiễm
nghiêm trọng buộc phải di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp. Những cơ sở trên trong văn bản này được gọi là cơ sở sản xuất phải di dời.
B. CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI VÀ HỖ
TRỢ ĐẦU TƯ ĐƯỢC HƯỞNG
Cơ sở sản xuất phải di dời vào khu công nghiệp,
cụm công nghiệp, điểm công nghiệp trên địa bàn tỉnh, được hưởng những chính
sách ưu đãi đầu tư như các dự án đầu tư mới vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp,
điểm công nghiệp theo Luật định quy định về bồi thường giải toả và các chính
sách ưu đãi thu hút đầu tư của tỉnh. Ngoài ra còn được hưởng thêm các chính
sách khuyến khích ưu đãi sau :
1/ Về thuế
Được miễn thêm 2 năm số thuế thu nhập doanh nghiệp
phải nộp kể từ khi kết thúc thời hạn được hưởng chính sách miễn thuế thu nhập
doanh nghiệp theo quy định hiện hành của Nhà nước và chính sách khuyến khích đầu
tư của tỉnh ban hành.
2/ Chính sách liên quan đến
mặt bằng sản xuất
2.1. Mặt bằng sản xuất kinh doanh cũ
a) Đối với mặt bằng thuộc quyền sử dụng hợp pháp
của cơ sở sản xuất kinh doanh, thì cơ sở sản xuất kinh doanh được tiếp tục sử dụng
theo đúng quy hoạch chung.
b) Đối với mặt bằng sản xuất kinh doanh được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tư, khi cơ sở sản
xuất kinh doanh di dời vào khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp,
Nhà nước sẽ thu hồi mặt bằng cũ để bố trí sử dụng theo quy hoạch. Tiền thuê đất
do cơ sở sản xuất kinh doanh đã nộp trước cho thời gian sau thời điểm di dời sẽ
được ngân sách tỉnh hoàn trả.
2.2. Mặt bằng sản xuất kinh doanh mới trong khu
công nghiệp
a) Tiền thuê đất: được tính theo giá thuê đất do
UBND tỉnh quyết định đối với từng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công
nghiệp trong từng thời điểm.
b) Miễn giảm tiền thuê đất: được miễn nộp tiền
thuê đất thêm 5 năm kể từ khi kết thúc thời hạn được miễn nộp tiền thuê đất
theo quy định hiện hành của Nhà nước và chính sách khuyến khích đầu tư của tỉnh.
3/ Chính sách đền bù thiệt
hại về tài sản và hỗ trợ khi di dời
Tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của cơ sở sản
xuất kinh doanh đầu tư trong khu vực phải di dời được ngân sách nhà nước đền bù
thiệt hại về tài sản như sau :
3.1. Đối với công trình, thiết bị không tháo dỡ
và di chuyển được; ngân sách tỉnh đền bù theo tỷ lệ % giá trị còn lại của các
công trình.
3.2. Đối với công trình, thiết bị có thể tháo rời
và di chuyển đến khu công nghiệp, cụm công nghiệp, điểm công nghiệp để lắp đặt,
được ngân sách nhà nước hỗ trợ các chi phí tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt và chi
phí hao hụt trong quá trình tháo dỡ, vận chuyển, lắp đặt.
4/ Chính sách hỗ trợ khác
4.1. Hỗ trợ để ổn định sản xuất
Người lao động có hợp đồng lao động theo quy định,
trực tiếp làm việc tại cơ sở sản xuất kinh doanh phải di chuyển vào khu công
nghiệp , cụm công nghiệp, điểm công nghiệp (có thời gian làm việc tại cơ sở sản
xuất kinh doanh tối thiểu đến thời điểm phải di chuyển là một năm) được ngân
sách Nhà nước hỗ trợ đền bù thiệt hại theo chế độ trợ cấp ngưng việc trong thời
gian ngưng hoạt động sản xuất kinh doanh. Thời gian trợ cấp tối đa không quá 6
tháng, số lao động này do sở Lao động- Thương binh và Xã hội, UBND cấp huyện
xác nhận và đề nghị.
4.2. Khuyến khích khen thưởng
Cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời, nếu thực
hiện di dời sớm hơn so với thời gian quy định được ngân sách nhà nước chi thưởng
tối đa không quá 5 triệu đồng/1 cơ sở sản xuất kinh doanh theo đề nghị của Sở
Công nghiệp.
C. TRÌNH TỰ THỦ TỤC ĐƯỢC
HƯỞNG CHÍNH SÁCH ƯU ĐÃI ĐỐI VỚI CƠ SỞ PHẢI DI DỜI
I. Trình tự thủ tục cấp ưu
đãi đầu tư
1/ Cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời nộp 02
bộ hồ sơ đăng ký ưu đãi đầu tư về Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh (đối với cơ
sở sản xuất phải di dời vào khu công nghiệp ) hoặc nộp cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư (đối với cơ sở sản xuất phải di dời vào cụm công nghiệp, điểm công nghiệp ),
toàn bộ hồ sơ bao gồm :
- Đơn đăng ký ưu đãi đầu tư
- Quyết định di dời của UBND tỉnh
- Phương án thực hiện di dời
- Bản sao giấy phép đăng ký kinh doanh của cơ sở
2/ Thời hạn cấp ưu đãi đầu tư
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ
sơ hợp lệ, Ban quản lý khu công nghiệp tỉnh hoặc Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
và trình UBND tỉnh; Chủ tịch UBND tỉnh xem xét quyết định cấp, điều chỉnh giấy
phép đầu tư (đối với các doanh nghiệp thực hiện theo Luật Đầu tư nước ngoài tại
Việt Nam) hoặc cấp ưu đãi đầu tư khi di dời (đối với các doanh nghiệp trong nước).
- Ban quản lý Khu công nghiệp và Sở Kế hoạch và
Đầu tư có thể tham khảo ý kiến của các sở, ban, ngành nếu xét thấy cần thiết,
trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định. Các cơ quan được hỏi ý kiến trả
lời bằng văn bản trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến,
nếu quá thời hạn này không trả lời thì coi như đồng ý.
II. Trình tự thủ tục nhận
giá trị đền bù tài sản và hỗ trợ khi di dời
1/ Cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời nộp 02
bộ hồ sơ đăng ký nhận giá trị đền bù tài sản và hỗ trợ khi di dời cho Sở Tài
chính vật giá, toàn bộ hồ sơ bao gồm :
- Quyết định di dời của UBND tỉnh (bản chính)
- Phương án di dời cơ sở sản xuất kinh doanh vào
khu công nghiệp , cụm công nghiệp, điểm công nghiệp do cơ sở sản xuất kinh
doanh tự xây dựng.
- Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở sản
xuất kinh doanh phải di dời.
- Bản sao hợp lệ các loại giấy tờ có liên quan đến
quyền sử dụng hợp pháp tài sản của cơ sở sản xuất kinh doanh phải di dời.
2/ Thời hạn quyết định giá trị đền bù di dời
Trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ
hợp lệ, Sở Tài chính vật giá thẩm định và trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
chấp thuận hoặc điều chỉnh giá trị đền bù tài sản và hỗ trợ di dời cho cơ sở sản
xuất kinh doanh./-