UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
78/2009/QĐ-UBND
|
Vinh,
ngày 31 tháng 8 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐỂ THAY
THẾ, HUỶ BỎ XE CÔNG NÔNG, XE CƠ GIỚI TỰ CHẾ 3, 4 BÁNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
NGHỆ AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật
Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Chỉ thị 46/CT-TTg ngày 19/12/2004 của Thủ tướng Chính phủ về việc quản
lý xe Công nông tham gia giao thông đường bộ; Nghị quyết số 32/NQ-CP ngày
29/6/2007 của Chính phủ về một số giải pháp cấp bách nhằm kiềm chế tai nạn giao
thông và ùn tắc giao thông;
Căn cứ Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc
hỗ trợ thay thế xe công nông; xe lôi máy, xe cơ giới ba bánh; xe thô sơ ba, bốn
bánh thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông;
Căn cứ Thông tư số 122/2009/TT-BTC ngày 17/6/2009 của Bộ Tài chính về việc hướng
dẫn thực hiện Quyết định số 548/QĐ-TTg ngày 29/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ;
Căn cứ Nghị quyết số 235/2008/NQ-HĐND ngày 23/7/2008 của Hội đồng Nhân dân tỉnh
Nghệ An khoá XV - Kỳ họp thứ 13;
Xét đề nghị của Sở Giao thông Vận tải và Sở Tài chính tại Công văn liên sở số
1414/LS-GTVT-TC ngày 16/8/2009,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành chính sách hỗ trợ để thay thế, huỷ bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4
bánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An, với nội dung như sau:
1. Đối tượng hỗ
trợ:
Chủ sở hữu xe
Công nông (xe có kết cấu tương tự ô tô, lắp ráp máy ngang), xe cơ giới tự chế
3, 4 bánh có trước ngày 31/12/2007 đến ngày 06/10/2008 (ngày Quyết định số
60/2008/QĐ-UBND ngày 26/9/2008 của UBND tỉnh về chính sách hỗ trợ để thay
thế, huỷ bỏ xe Công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn tỉnh Nghệ An
có hiệu lực thi hành), hiện đang sở hữu kể cả xe đăng ký và xe chưa đăng ký.
2. Điều kiện được
hỗ trợ:
a) Trường hợp
mua xe cơ giới 3 bánh, 4 bánh (loại xe được phép lưu hành theo quy định của
pháp luật) hoặc chuyển đổi nghề:
- Đối với xe có
đăng ký: Chủ phương tiện phải có đơn đề nghị, được UBND xã, phường, thị trấn
nơi cư trú xác nhận; có giấy xác nhận của Công an huyện, thành, thị về việc đã
nộp giấy đăng ký và biển kiểm soát phương tiện.
- Đối với xe
không có đăng ký: Chủ phương tiện phải có đơn đề nghị gửi kèm theo hồ sơ có xác
nhận của khối, xóm, thôn, bản và UBND cấp xã, phường, thị trấn nơi cư trú (UBND
xã, phường, thị trấn phải chịu trách nhiệm sự chính xác về thủ tục hồ sơ phương
tiện thuộc đối tượng này).
b) Đối với trường
hợp mua xe tải để thay thế xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông, chủ
phương tiện phải có đơn đề nghị hỗ trợ có xác nhận của UBND cấp xã, phường, thị
trấn nới cư trú về các nội dung: Thuộc diện được hỗ trợ theo quy định; xác nhận
thời điểm mua xe tải và kèm theo bản sao Đăng ký xe hoặc chứng từ nộp thuế trước
bạ mang tên đối tượng được hỗ trợ.
3. Mức hỗ trợ:
a) Đối với trường
hợp mua xe cơ giới 3 bánh, 4 bánh (loại xe được phép lưu hành theo quy định của
pháp luật) hoặc chuyển đổi nghề để thay thế xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia
giao thông: Mức hỗ trợ là 5 triệu đồng cho 01 xe phải thay thế (áp dụng cho các
đối tượng đã kê khai, xét duyệt đơn theo Quyết định số 60/2008/QĐ-UBND và các
văn bản hướng dẫn của Liên Sở: Giao thông Vận tải - Tài chính, kèm theo danh
sách đã được UBND cấp huyện phê duyệt).
b) Đối với trường
hợp mua xe tải để thay thế xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông: Ngoài
mức hỗ trợ 5 triệu đồng cho 01 xe phải thay thế còn được hỗ trợ thêm 04 triệu đồng
cho 01 xe tải mua mới (Số xe tải mua mới được hỗ trợ không vượt quá số xe phải
thay thế).
c) Đối với các
chủ xe đã đăng ký được vay vốn để sản xuất kinh doanh và giải quyết việc làm, cụ
thể như sau:
- Các chủ xe
thuộc đối tượng là hộ nghèo và các đối tượng chính sách theo quy định tại Nghị
định số 78/2002/NĐ-CP ngày 04/10/2002 của Chính phủ và các đối tượng khác được
vay vốn từ chương trình cho vay giải quyết việc làm thì được vay vốn từ Ngân
hàng chính sách theo quy định hiện hành.
- Các chủ
xe không thuộc diện được vay vốn theo quy định tại Nghị định số 78/2002/NĐ-CP
ngày 04/10/2002 của Chính phủ về tín dụng đối với người nghèo và các đối tượng
chính sách khác, thì được vay vốn từ nguồn của Ngân hàng Chính sách xã hội
tỉnh, mức vay tối đa không quá 30 triệu đồng / hộ. Thời hạn cho vay không quá
36 tháng, lãi suất cho vay theo quy định của Chính phủ tại thời điểm vay.
4. Thời gian thực
hiện:
a) Đối với trường
hợp mua xe cơ giới 3 bánh, 4 bánh (loại xe được phép lưu hành theo quy định của
pháp luật) hoặc chuyển đổi nghề để thay thế xe thuộc diện bị đình chỉ tham gia
giao thông:
- UBND cấp huyện
kiểm tra, phê duyệt danh sách được hỗ trợ cho các đối tượng đã kê khai theo Quyết
định số 60/2008/QĐ-UBND và các hướng dẫn của Liên Sở: Giao thông Vận tải - Tài
chính kèm theo tờ trình đề nghị UBND tỉnh (qua Sở Tài chính và Sở GTVT) chậm nhất
đến hết ngày 05/9/2009.
- Đối với Liên
Sở: Giao thông Vận tải - Tài chính thẩm định hồ sơ trình UBND tỉnh trước ngày
20/9/2009.
b) Đối với trường
hợp mua xe tải để thay thế: Thực hiện đến hết ngày 31/12/2009.
- UBND cấp huyện
triển khai hướng dẫn thực hiện đúng thủ tục, thời gian quy định, đồng thời ban
hành quyết định phê duyệt danh sách, hoàn tất hồ sơ kèm theo tờ trình đề nghị về
UBND tỉnh hỗ trợ chậm nhất đến hết ngày 15/12/2009.
- Liên Sở: Giao
thông Vận tải - Tài chính kiểm tra, tổng hợp báo cáo UBND tỉnh trước ngày
22/12/2009 để trình Chính phủ tổng mức hỗ trợ.
Điều 2. Nguồn
vốn và phương thức hỗ trợ:
1. Nguồn vốn
a) Đối với nguồn
chi trả một lần bằng tiền mặt, UBND các huyện, thành phố, thị xã tổng hợp, kiểm
tra hồ sơ, ban hành Quyết định phê duyệt danh sách hỗ trợ và đề xuất Sở Tài
chính để tham mưu UBND tỉnh giải quyết từ nguồn Trung ương hỗ trợ.
b) Đối với nguồn
cho vay vốn giải quyết việc làm, do Ngân hàng Chính sách xã hội tỉnh cân đối
cho vay theo quy định của Chính phủ và UBND tỉnh.
2. Phương thức
hỗ trợ:
a) Đối với trường
hợp chi trả một lần bằng tiền mặt: UBND cấp huyện thực hiện việc chi trả thông
qua Kho bạc Nhà nước trên cơ sở đầy đủ hồ sơ, thủ tục và xác nhận của các cơ
quan theo quy định.
b) Vốn cho vay
để sản xuất kinh doanh, giải quyết việc làm sau khi huỷ bỏ xe công nông, xe cơ
giới tự chế 3, 4 bánh do Ngân hàng Chính sách tỉnh thực hiện giải quyết vốn cho
vay qua Ngân hàng Chính sách cấp huyện.
Điều 3. Thủ tục
hỗ trợ:
1. Đối với
phương thức hỗ trợ một lần bằng tiền mặt:
1.1. Chủ sở hữu
xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh thuộc đối tượng được hỗ trợ theo quy
định tại khoản 2 Điều 1 Quyết định này gửi Uỷ ban nhân dân cấp xã, phường, thị
trấn nơi cư trú.
1.2. Uỷ ban
nhân dân xã, phường, thị trấn tổng hợp danh sách gửi toàn bộ hồ sơ cho phòng chuyên
môn quản lý nhà nước về giao thông cấp huyện (sau đây gọi tắt là phòng chuyên
môn cấp huyện). Phòng chuyên môn cấp huyện chủ trì phối hợp với phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện thẩm định hồ sơ đề nghị hỗ trợ của chủ phương tiện.
Kết quả thẩm định
phải được lập thành văn bản và được lưu giữ tại cơ quan chủ trì thẩm định cùng
với hồ sơ xin hỗ trợ. Trường hợp hồ sơ xin hỗ trợ của chủ phương tiện
không đủ điều kiện theo qui định thì cơ quan thẩm định phải có văn bản thông
báo cho chủ phương tiện trong vòng 10 ngày làm việc để tiếp tục bổ sung
hoàn thiện hồ sơ.
1.3. Căn cứ kết
quả thẩm định, Phòng chuyên môn cấp huyện lập báo cáo trình Uỷ ban nhân dân cấp
huyện xem xét ra quyết định về danh sách và mức hỗ trợ cho chủ phương tiện.
Quyết định về
danh sách và mức hỗ trợ cho chủ phương tiện được gửi cho các cơ quan: Uỷ ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Sở Giao thông vận tải; Sở Tài
chính; Phòng chuyên môn cấp huyện; Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện; Kho bạc
Nhà nước cấp huyện; Uỷ ban nhân dân cc xã, phường, thị trấn nơi c tró ca chủ
phương tiện được hỗ trợ.
1.4. UBND cấp
huyện lập Tờ trình đề nghị hỗ trợ gửi Sở Tài chính trình UBND tỉnh bố trí kinh
phí từ ngân sách Trung ương hỗ trợ cấp qua ngân sách cấp huyện để thực hiện
việc chi trả.
1.5. Căn cứ quyết
định hỗ trợ chủ phương tiện của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Uỷ ban nhân xã, phường,
thị trấn niêm yết và công bố công khai danh sách và mức hỗ trợ cho chủ phương
tiện. Việc công bố công khai danh sách và mức hỗ trợ cho chủ phương tiện thực
hiện theo qui định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19 tháng 6 năm 2006 của
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện qui chế công khai hỗ trợ trực tiếp ngân sách
Nhà nước đối với cá nhân, dân cư.
1.6. Căn cứ quyết
định hỗ trợ chủ phương tiện của Uỷ ban nhân dân cấp huyện, Kho bạc Nhà nước cấp
huyện phối hợp với Uỷ ban nhân dân cc xã, phường, thị trấn có trách nhiệm thông
báo lịch cấp tiền hỗ trợ cho chủ phương tiện để chủ phương tiện tới Kho bạc Nhà
nước cấp huyện làm thủ tục lĩnh tiền hỗ trợ.
1.7. Về thủ tục
lĩnh tiền tại Kho bạc Nhà nước cấp huyện: chủ phương tiện căn cứ quyết định hỗ
trợ của Uỷ ban nhân dân cấp huyện và lịch cấp tiền hỗ trợ do Kho bạc Nhà nước cấp
huyện thông báo để đến Kho bạc Nhà nước cấp huyện nhận tiền hỗ trợ. Để được nhận
tiền hỗ trợ, chủ phương tiện phải xuất trình giấy chứng minh nhân dân còn hiệu
lực để đối chiếu. Trường hợp mất giấy chứng minh nhân dân có thể dùng sổ hộ khẩu
hoặc đơn trình báo mất giấy chứng minh nhân dân có dán ảnh và có xác nhận của
chính quyền địa phương nơi cư trú để đối chiếu.
2. Đối với
phương thức hỗ trợ vay vốn giải quyết việc làm, thủ tục do Ngân hàng Chính sách
xã hội tỉnh quy định.
Điều 4. Tổ chức
thực hiện:
1. Sở Giao
thông Vận tải theo dõi tổng hợp tình hình triển khai thực hiện, hàng quý, 6
tháng và hàng năm báo cáo về UBND tỉnh để chỉ đạo.
2. Công an tỉnh
chỉ đạo Công an cấp huyện, phường, xã thông báo cho chủ sở hữu xe công nông, xe
cơ giới tự chế 3, 4 bánh đến Công an cấp huyện làm thủ tục xoá sổ, nộp lại giấy
đăng ký xe, biển số xe và cấp Giấy chứng nhận xoá sổ đăng ký cho chủ sở hữu
phương tiện để làm cơ sở cho việc hỗ trợ.
3. Sở Tài chính
tổng hợp kinh phí hỗ trợ theo đề nghị của UBND các huyện, thành, thị tham mưu
UBND tỉnh quyết định.
4. Ngân hàng
Chính sách xã hội tỉnh bố trí nguồn vốn và hướng dẫn Ngân hàng chính sách xã hội
cấp huyện thực hiện việc cho vay vốn giải quyết việc làm đối với các chủ xe
công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh theo Quyết định này.
5. Ủy ban nhân
dân các huyện, thành, thị:
a) Chỉ đạo, kiểm
tra, đôn đốc UBND cấp xã, phường, thị trấn tổ chức thực hiện Chính sách hỗ trợ
trên địa bàn quản lý theo quy định.
b) Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc thanh lý, hủy bỏ xe công nông, xe cơ giới tự chế 3, 4 bánh.
Chỉ đạo các ngành liên quan xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định tại
Nghị quyết 32/2007/NQ-CP của Chính phủ.
c) Định kỳ hàng
quý, 6 tháng và cả năm báo cáo kết quả thực hiện qua Sở Giao thông Vận tải để tổng
hợp báo cáo UBND tỉnh.
6. Uỷ ban nhân
dân cấp xã, phường, thị trấn:
a) Chịu trách
nhiệm về sự chính xác của hồ sơ hỗ trợ để thay thế, huỷ bỏ xe công nông, xe cơ
giới tự chế 3, 4 bánh trên địa bàn quản lý.
b) Chỉ đạo triển
khai thực hiện chính sách này đảm bảo đúng đối tượng và đúng nguyên tắc mỗi
phương tiện chỉ được hỗ trợ 01 lần.
Điều 5. Hiệu lực
thi hành:
1. Quyết định
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
60/2008/QĐ-UBND ngày 26/9/2008 của UBND tỉnh.
2. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Giám đốc Công an tỉnh, Giám đốc các sở: Giao thông Vận tải,
Tài chính, Lao động - Thương binh và Xã hội, Giám đốc Ngân hàng Chính sách tỉnh;
Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch
UBND các huyện, thành, thị và các tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hồ Đức Phớc
|