TỔNG LIÊN ĐOÀN
LAO ĐỘNG
VIỆT NAM
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 7785/QĐ-TLĐ
|
Hà Nội, ngày 25
tháng 8 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 6696/QĐ-TLĐ
NGÀY 16 THÁNG 01 NĂM 2023 CỦA ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC THỰC HIỆN CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ ĐOÀN VIÊN CÔNG ĐOÀN,
NGƯỜI LAO ĐỘNG BỊ GIẢM THỜI GIAN LÀM VIỆC, CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG DO DOANH
NGHIỆP BỊ CẮT, GIẢM ĐƠN HÀNG
ĐOÀN CHỦ TỊCH TỔNG LIÊN ĐOÀN LAO ĐỘNG VIỆT NAM
Căn cứ Luật Công
đoàn năm 2012;
Căn cứ Luật Ngân
sách Nhà nước năm 2015;
Căn cứ Điều lệ Công đoàn Việt Nam;
Căn cứ Nghị định 191/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết về tài chính Công
đoàn;
Căn cứ Nghị quyết số 06/NQ-TLĐ ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Đoàn Chủ
tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người
lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp
bị cắt, giảm đơn hàng;
Căn cứ Kết luận số 02 /KL-ĐCT ngày 25 tháng 8
năm 2023 của Đoàn Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam về việc tiếp tục hỗ
trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm việc, chấm dứt hợp
đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng;
Xét đề nghị của Ban Quan hệ Lao động, Ban Tài
chính Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về việc thực hiện
các chính sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn, người lao động bị giảm thời gian làm
việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng ban hành
kèm theo Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ ngày 16 tháng 01 năm 2023 của Đoàn Chủ tịch
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam (sau đây gọi là Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ).
1. Sửa đổi, bổ sung Điều 1 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về việc thực hiện các chính
sách hỗ trợ đoàn viên công đoàn (đoàn viên), người lao động bị giảm thời gian
làm việc, bị ngừng việc, bị tạm hoãn hợp đồng lao động, bị nghỉ việc không hưởng
lương, bị chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp, hợp tác xã (sau đây gọi tắt
là doanh nghiệp) bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01 tháng 4 năm
2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.”
2. Sửa đổi, bổ sung Điều 2 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm
2023.
2. Các doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước
ngày 01 tháng 4 năm 2023 bị cắt, giảm đơn hàng trong thời gian từ ngày 01 tháng
4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.
3. Công đoàn cơ sở; công đoàn cấp trên trực tiếp cơ
sở; Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố; Công đoàn ngành Trung ương và tương
đương; Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.
4. Văn phòng, Văn phòng Ủy ban kiểm tra, các ban của
Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam, các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động
Việt Nam.”
3. Sửa đổi, bổ sung Điều 3 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 3. Nguyên tắc hỗ trợ
1. Đoàn viên, người lao động được xem xét, hỗ trợ
chính sách do bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc, bị tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương phải đang làm việc theo hợp đồng lao
động tại thời điểm đề nghị hỗ trợ; có tên trong danh sách trả lương (hoặc bảng
lương) tại doanh nghiệp trước thời điểm bắt đầu bị giảm thời gian làm việc, ngừng
việc, bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương đề
nghị hỗ trợ ít nhất từ 30 ngày trở lên.
Đoàn viên, người lao động được xem xét, hỗ trợ
chính sách do bị chấm dứt hợp đồng lao động mà không đủ điều kiện hưởng bảo hiểm
thất nghiệp phải có tên trong danh sách trả lương (hoặc bảng lương) tại doanh
nghiệp trước thời điểm bắt đầu bị chấm dứt hợp đồng lao động đề nghị hỗ trợ ít
nhất từ 90 ngày trở lên (ít nhất từ 88 ngày trở lên nếu thời điểm bắt đầu bị chấm
dứt hợp đồng lao động từ ngày 01 tháng 4 năm 2023).
2. Đoàn viên, người lao động được chi trả hỗ trợ một
lần bằng tiền mặt hoặc chuyển khoản.
3. Đoàn viên, người lao động đủ điều kiện hỗ trợ
thuộc đối tượng nào thì được hưởng chính sách hỗ trợ của đối tượng đó, nhưng một
người chỉ được hưởng hỗ trợ một lần đối với một chính sách. Trường hợp đoàn
viên công đoàn, người lao động được hưởng tất cả các chính sách hỗ trợ thì
không trừ phần chênh lệch giữa các mức hỗ trợ.
Trường hợp không thể xác minh được chính sách hỗ trợ
mà đoàn viên, người lao động đã được hưởng thì đoàn viên, người lao động phải
có cam kết về việc đã được hưởng hoặc chưa được hưởng chính sách hỗ trợ (theo Mẫu số 08 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy định này).
4. Trường hợp đoàn viên, người lao động bị giảm thời
gian làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng
từ ngày 01 tháng 10 năm 2022 đến hết ngày 31 tháng 3 năm 2023, đã nộp hồ sơ cho
các cấp công đoàn sau ngày 31 tháng 3 năm 2023 mà công đoàn cấp trên cơ sở chưa
thẩm định hoặc quyết định hỗ trợ thì công đoàn cấp trên cơ sở tiếp tục thẩm định
và xem xét quyết định hỗ trợ.
5. Thời hạn hoàn thành thủ tục hỗ trợ đoàn viên,
người lao động chậm nhất trong ngày 31 tháng 3 năm 2024.
6. Nghiêm cấm các tổ chức, cá nhân có các hành vi lợi
dụng việc hỗ trợ theo Quy định này để trục lợi. Nếu có hành vi vi phạm, căn cứ
tính chất, mức độ vi phạm sẽ phải bồi thường và xem xét xử lý kỷ luật, xử lý vi
phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.”
4. Bổ sung khoản 3 Điều 4 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“3. Trường hợp công đoàn cơ sở hoặc công đoàn cấp
trên cơ sở chuyển tiền hỗ trợ cho đoàn viên, người lao động qua tài khoản ngân
hàng thì phí chuyển khoản (nếu có) được chi từ nguồn tài chính của công đoàn cơ
sở hoặc công đoàn cấp trên cơ sở thực hiện chi hỗ trợ.”
5. Sửa đổi, bổ sung Điều 5 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 5. Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm
2023 bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn
hàng.”
6. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 6. Điều kiện hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động quy định tại Điều 5 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:
1. Bị giảm thời gian làm việc hàng ngày hoặc giảm số
ngày làm việc trong tuần hoặc trong tháng (trừ trường hợp giảm thời gian làm
thêm giờ) hoặc bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động
từ 14 ngày trở lên.
2. Thu nhập (chưa trừ các khoản đóng bắt buộc hằng
tháng theo quy định của pháp luật) của một tháng bất kỳ bằng hoặc thấp hơn mức
lương tối thiểu vùng theo quy định tại Nghị định số 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính
phủ quy định mức lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động.
3. Thời gian bị giảm giờ làm việc, ngừng việc từ
ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023.”
7. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 8 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Danh sách đoàn viên, người lao động bị giảm thời
gian làm việc, ngừng việc do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng có xác nhận của
công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động (theo Mẫu số 01 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này). Danh sách trả lương (hoặc bảng lương) có tên đoàn viên, người lao động
bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc của ít nhất một tháng liền kề trước thời
điểm bắt đầu bị giảm thời gian làm việc, ngừng việc đề nghị hỗ trợ, có xác nhận
của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động.”
8. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 9 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Trước ngày 15 hằng tháng, công đoàn cơ sở rà
soát, đề nghị người sử dụng lao động phối hợp tổng hợp danh sách đoàn viên, người
lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ, gửi hồ sơ đề nghị tới công đoàn cấp trên trực
tiếp. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở
thì Liên đoàn Lao động quận, huyện, thị xã, thành phố, công đoàn ngành địa
phương và tương đương, công đoàn các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu kinh tế
(sau đây gọi tắt là công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở) đề nghị, phối hợp với
người sử dụng lao động lập danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ
và thu thập hồ sơ theo Điều 8 Quy định này.”
9. Sửa đổi, bổ sung Điều 10 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 10. Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm
2023 bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do
doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng.”
10. Sửa đổi, bổ sung khoản 2, khoản 3 Điều 11 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“2. Thời gian tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng
12 năm 2023.
3. Thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng
lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày
31 tháng 12 năm 2023.
11. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 13 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Danh sách đoàn viên, người lao động tạm hoãn thực
hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương do doanh nghiệp bị cắt, giảm
đơn hàng, có xác nhận của công đoàn cơ sở và người sử dụng lao động (theo Mẫu số 04 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này). Danh sách trả lương (hoặc bảng lương) có tên đoàn viên, người lao động
bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương của ít nhất
một tháng liền kề trước thời điểm bắt đầu bị tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động,
nghỉ việc không hưởng lương đề nghị hỗ trợ, có xác nhận của công đoàn cơ sở và
người sử dụng lao động.”
12. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 14 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Trước ngày 15 hằng tháng, công đoàn cơ sở rà
soát, đề nghị người sử dụng lao động phối hợp tổng hợp danh sách đoàn viên, người
lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ, gửi hồ sơ đề nghị tới công đoàn cấp trên trực
tiếp. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2024.
Đối với doanh nghiệp chưa thành lập công đoàn cơ sở
thì công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở đề nghị, phối hợp với người sử dụng lao
động tổng hợp danh sách người lao động đủ điều kiện hưởng hỗ trợ và thu thập hồ
sơ theo Điều 13 Quy định này.”
13. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như
sau:
“Điều 15. Đối tượng hỗ trợ
Đoàn viên, người lao động làm việc theo hợp đồng
lao động tại doanh nghiệp có đóng kinh phí công đoàn trước ngày 01 tháng 4 năm
2023 bị chấm dứt hợp đồng lao động do doanh nghiệp bị cắt, giảm đơn hàng nhưng
không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp.”
14. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 16 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Chấm dứt hợp đồng lao động trong thời gian từ
ngày 01 tháng 4 năm 2023 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2023, trừ trường hợp người
lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật; bị xử lý kỷ luật
sa thải; thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc
không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc; hưởng lương hưu, trợ
cấp mất sức lao động hằng tháng.”
15. Sửa đổi, bổ sung khoản 1 Điều 19 Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ như sau:
“1. Đoàn viên, người lao động có nhu cầu hưởng hỗ
trợ gửi hồ sơ đến công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở hoặc Công đoàn cấp tỉnh
nơi đoàn viên, người lao động cư trú (thường trú hoặc tạm trú) hoặc nơi đoàn
viên, người lao động chấm dứt hợp đồng lao động.
Công đoàn nơi tiếp nhận hồ sơ của đoàn viên, người
lao động kiểm tra, hướng dẫn đoàn viên, người lao động nộp hồ sơ theo Điều 18
Quy định này; lập biên bản nhận hồ sơ của đoàn viên, người lao động (theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quy
định này).
Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31
tháng 01 năm 2024.”
16. Bổ sung Mẫu số 08 tại Phụ lục ban
hành kèm theo Quyết định số 6696/QĐ-TLĐ.
Điều 2. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành.
2. Các ban, Văn phòng Ủy ban Kiểm tra, Văn phòng Tổng
Liên đoàn Lao động Việt Nam; các đơn vị trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam; các Liên đoàn Lao động tỉnh, thành phố, Công đoàn ngành Trung ương và
tương đương, Công đoàn Tổng Công ty trực thuộc Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương;
- Thủ tướng Chính phủ;
- Ban Dân vận Trung ương;
- Ủy ban Xã hội của Quốc hội;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ LĐTB&XH;
- BHXH Việt Nam;
- Các đ/c Ủy viên ĐCT TLĐ;
- Các ban, đơn vị trực thuộc TLĐ;
- Các LĐLĐ tỉnh, TP;
- Các CĐ ngành trung ương và tương đương, CĐ TCT trực thuộc TLĐ;
- Báo Lao động; Cổng TTĐT TLĐ;
- Lưu: VT, QHLĐ.
|
TM. ĐOÀN CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phan Văn Anh
|
Mẫu
số 08
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
BẢN CAM KẾT
(Dành cho đoàn
viên, người lao động thuộc đối tượng xét duyệt hưởng chính sách hỗ trợ bị giảm
giờ làm việc, chấm dứt hợp đồng lao động)
I. THÔNG TIN VỀ NGƯỜI LAO ĐỘNG
1. Họ và tên: …………………………………… Ngày, tháng, năm sinh:
……/……../………
2. Dân tộc: …………………………………………………… Giới tính:
……………………….
3. Chứng minh nhân dân/Thẻ căn cước công dân/Hộ chiếu
số: ……………………………
Ngày cấp: …/…/……… Nơi cấp:
………………………………………………..………………
4. Nơi ở hiện tại: ………………………………………………………………………………….
Nơi thường trú: ……………………………………………………………………………………
Nơi tạm trú: ………………………………………………………………………………………..
5. Điện thoại liên hệ: ……………………………………………………………………………..
6. Số sổ bảo hiểm xã hội:
………………………………………………………………………..
II. NỘI DUNG CAM KẾT
1. Trước đây, tôi chưa từng hưởng chính sách hỗ trợ
của tổ chức Công đoàn đối với đoàn viên, người lao động bị giảm giờ làm việc,
ngừng việc □
2. Trước đây, tôi chưa từng hưởng chính sách hỗ trợ
của tổ chức Công đoàn đối với đoàn viên, người lao động bị tạm hoãn thực hiện hợp
đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương □
3. Trước đây, tôi chưa từng hưởng chính sách hỗ trợ
của tổ chức Công đoàn đối với đoàn viên, người lao động bị chấm dứt hợp đồng
lao động nhưng không đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp □
Tôi cam đoan nội dung ghi trên là hoàn toàn đúng sự
thật, nếu sai tôi sẽ hoàn trả số tiền được hỗ trợ và chịu trách nhiệm trước
pháp luật./.
|
…….., ngày …. tháng …. năm…….
NGƯỜI CAM KẾT
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
1 Đánh dấu X vào ô vuông tương ứng với
chính sách chưa hưởng từ tổ chức Công đoàn. Có thể đánh dấu 1 hoặc 2 hoặc cả 3
ô vuông.