CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
38/2022/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày
12 tháng 6 năm 2022
|
NGHỊ ĐỊNH
QUY ĐỊNH MỨC LƯƠNG TỐI THIỂU ĐỐI VỚI NGƯỜI LAO ĐỘNG LÀM VIỆC
THEO HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG
Căn cứ Luật Tổ
chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Bộ luật
Lao động ngày 20 tháng 11 năm 2019;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội;
Chính phủ ban hành Nghị định quy định mức
lương tối thiểu đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định mức
lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ áp dụng đối với người lao động
làm việc theo hợp đồng lao động.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Người lao động làm việc
theo hợp đồng lao động theo quy định của Bộ luật
Lao động.
2. Người sử dụng lao động
theo quy định của Bộ luật Lao động, bao gồm:
a) Doanh nghiệp theo quy
định của Luật Doanh nghiệp.
b) Cơ quan, tổ chức, hợp
tác xã, hộ gia đình, cá nhân có thuê mướn, sử dụng người lao động làm việc cho
mình theo thỏa thuận.
3. Các cơ quan, tổ chức,
cá nhân khác có liên quan đến việc thực hiện mức lương tối thiểu quy định tại
Nghị định này.
Điều
3. Mức lương tối thiểu
1. Quy định mức lương tối
thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người
sử dụng lao động theo vùng như sau:
Vùng
|
Mức lương tối thiểu tháng
(Đơn vị: đồng/tháng)
|
Mức lương tối thiểu giờ
(Đơn vị: đồng/giờ)
|
Vùng I
|
4.680.000
|
22.500
|
Vùng II
|
4.160.000
|
20.000
|
Vùng III
|
3.640.000
|
17.500
|
Vùng IV
|
3.250.000
|
15.600
|
2. Danh mục địa bàn vùng
I, vùng II, vùng III, vùng IV được quy định tại Phụ lục ban hành kèm theo Nghị
định này.
3. Việc áp dụng địa bàn
vùng được xác định theo nơi hoạt động của người sử dụng lao động như sau:
a) Người sử dụng lao động
hoạt động trên địa bàn thuộc vùng nào thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định
đối với địa bàn đó.
b) Người sử dụng lao động
có đơn vị, chi nhánh hoạt động trên các địa bàn có mức lương tối thiểu khác
nhau thì đơn vị, chi nhánh hoạt động ở địa bàn nào, áp dụng mức lương tối thiểu
quy định đối với địa bàn đó.
c) Người sử dụng lao động
hoạt động trong khu công nghiệp, khu chế xuất nằm trên các địa bàn có mức lương
tối thiểu khác nhau thì áp dụng theo địa bàn có mức lương tối thiểu cao nhất.
d) Người sử dụng lao động
hoạt động trên địa bàn có sự thay đổi tên hoặc chia tách thì tạm thời áp dụng mức
lương tối thiểu quy định đối với địa bàn trước khi thay đổi tên hoặc chia tách
cho đến khi Chính phủ có quy định mới.
đ) Người sử dụng lao động
hoạt động trên địa bàn được thành lập mới từ một địa bàn hoặc nhiều địa bàn có mức
lương tối thiểu khác nhau thì áp dụng mức lương tối thiểu theo địa bàn có mức
lương tối thiểu cao nhất.
e) Người sử dụng lao động
hoạt động trên địa bàn là thành phố trực thuộc tỉnh được thành lập mới từ một địa
bàn hoặc nhiều địa bàn thuộc vùng IV thì áp dụng mức lương tối thiểu quy định đối
với địa bàn thành phố trực thuộc tỉnh còn lại tại khoản 3 Phụ lục ban hành kèm
theo Nghị định này.
Điều
4. Áp dụng mức lương tối thiểu
1. Mức lương tối thiểu
tháng là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người
lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng, bảo đảm mức lương theo công việc
hoặc chức danh của người lao động làm việc đủ thời giờ làm việc bình thường
trong tháng và hoàn thành định mức lao động hoặc công việc đã thỏa thuận không
được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng.
2. Mức lương tối thiểu giờ
là mức lương thấp nhất làm cơ sở để thỏa thuận và trả lương đối với người lao động
áp dụng hình thức trả lương theo giờ, bảo đảm mức lương theo công việc hoặc chức
danh của người lao động làm việc trong một giờ và hoàn thành định mức lao động
hoặc công việc đã thỏa thuận không được thấp hơn mức lương tối thiểu giờ.
3. Đối với người lao động
áp dụng hình thức trả lương theo tuần hoặc theo ngày hoặc theo sản phẩm hoặc
lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo
tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức
lương tối thiểu giờ. Mức lương quy đổi theo tháng hoặc theo giờ trên cơ sở thời
giờ làm việc bình thường do người sử dụng lao động lựa chọn theo quy định của
pháp luật lao động như sau:
a) Mức lương quy đổi theo
tháng bằng mức lương theo tuần nhân với 52 tuần chia cho 12 tháng; hoặc mức
lương theo ngày nhân với số ngày làm việc bình thường trong tháng; hoặc mức
lương theo sản phẩm, lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường
trong tháng.
b) Mức lương quy đổi theo
giờ bằng mức lương theo tuần, theo ngày chia cho số giờ làm việc bình thường
trong tuần, trong ngày; hoặc mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ
làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện
nhiệm vụ khoán.
Điều
5. Hiệu lực và trách nhiệm thi hành
1. Nghị định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2022.
2. Nghị định số
90/2019/NĐ-CP ngày 15 tháng 11 năm 2019 của Chính phủ quy định mức lương tối
thiểu vùng đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động hết hiệu lực
kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Người sử dụng lao động
có trách nhiệm tổ chức rà soát lại các thỏa thuận trong hợp đồng lao động, thoả
ước lao động tập thể và các quy chế, quy định của người sử dụng lao động để điều
chỉnh, bổ sung cho phù hợp; không được xoá bỏ hoặc cắt giảm các chế độ tiền
lương khi người lao động làm thêm giờ, làm việc vào ban đêm, chế độ bồi dưỡng bằng
hiện vật và các chế độ khác theo quy định của pháp luật lao động. Đối với các nội
dung đã thỏa thuận, cam kết trong hợp đồng lao động, thoả ước lao động hoặc các
thỏa thuận hợp pháp khác có lợi hơn cho người lao động so với quy định tại Nghị
định này thì tiếp tục được thực hiện, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận
khác.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và người sử dụng lao động chịu trách nhiệm
thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung
ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc,
Công báo;
- Lưu: Văn thư, KTTH (3)
|
TM. CHÍNH PHỦ
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Phạm Bình Minh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC ĐỊA BÀN ÁP DỤNG MỨC
LƯƠNG TỐI THIỂU TỪ NGÀY 01 THÁNG 7 NĂM 2022
(Kèm theo Nghị định số: 38/2022/NĐ-CP ngày 12 tháng 6 năm 2022 của Chính phủ)
1.
Vùng I, gồm các địa bàn:
- Các quận và các huyện
Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc
Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
- Thành phố Hạ Long thuộc
tỉnh Quảng Ninh;
- Các quận và các huyện
Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc
thành phố Hải Phòng;
- Các quận, thành phố Thủ
Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí
Minh;
- Các thành phố Biên Hòa,
Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc
thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Các thành phố Thủ Dầu Một,
Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân
Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương;
- Thành phố Vũng Tàu, thị
xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
2.
Vùng II, gồm các địa bàn:
- Các huyện còn lại thuộc
thành phố Hà Nội;
- Các huyện còn lại thuộc
thành phố Hải Phòng;
- Thành phố Hải Dương thuộc
tỉnh Hải Dương;
- Thành phố Hưng Yên, thị
xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên;
- Các thành phố Vĩnh Yên,
Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Các thành phố Bắc Ninh,
Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương
Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh;
- Các thành phố Cẩm Phả,
Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Các thành phố Thái
Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Thành phố Hoà Bình và
huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình;
- Thành phố Việt Trì thuộc
tỉnh Phú Thọ;
- Thành phố Lào Cai thuộc
tỉnh Lào Cai;
- Thành phố Nam Định và
huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định;
- Thành phố Ninh Bình thuộc
tỉnh Ninh Bình;
- Thành phố Vinh, thị xã
Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An;
- Thành phố Đồng Hới thuộc
tỉnh Quảng Bình;
- Thành phố Huế thuộc tỉnh
Thừa Thiên Huế;
- Các thành phố Hội An,
Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam;
- Các quận, huyện thuộc
thành phố Đà Nẵng;
- Các thành phố Nha
Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Các thành phố Đà Lạt, Bảo
Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thành phố Phan Thiết
thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Huyện Cần Giờ thuộc
thành phố Hồ Chí Minh;
- Thành phố Tây Ninh, các
thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện Định Quán, Thống
Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai;
- Thành phố Đồng Xoài và
các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước;
- Thành phố Bà Rịa thuộc
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thành phố Tân An và các
huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An;
- Thành phố Mỹ Tho và huyện
Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Thành phố Bến Tre và
huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre;
- Thành phố Vĩnh Long và
thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các quận thuộc thành phố
Cần Thơ;
- Các thành phố Rạch Giá,
Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Các thành phố Long
Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang;
- Thành phố Trà Vinh thuộc
tỉnh Trà Vinh;
- Thành phố Bạc Liêu thuộc
tỉnh Bạc Liêu;
- Thành phố Cà Mau thuộc
tỉnh Cà Mau.
3.
Vùng III, gồm các địa bàn:
- Các thành phố trực thuộc
tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
- Thị xã Kinh Môn và các
huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải
Dương;
- Các huyện Vĩnh Tường,
Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc;
- Thị xã Phú Thọ và các
huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ;
- Các huyện Việt Yên, Yên
Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang;
- Các huyện Vân Đồn, Hải
Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh;
- Thị xã Sa Pa, huyện Bảo
Thắng thuộc tỉnh Lào Cai;
- Các huyện còn lại thuộc
tỉnh Hưng Yên;
- Các huyện Phú Bình, Phú
Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên;
- Các huyện còn lại thuộc
tỉnh Nam Định;
- Thị xã Duy Tiên và huyện
Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam;
- Các huyện Gia Viễn, Yên
Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình;
- Các thị xã Bỉm Sơn,
Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa;
- Các huyện Quỳnh Lưu,
Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa,
Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An.
- Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh
Hà Tĩnh;
- Các thị xã Hương Thủy,
Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa
Thiên Huế;
- Thị xã Điện Bàn và các
huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh
Quảng Nam;
- Các huyện Bình Sơn, Sơn
Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi;
- Các thị xã Sông cầu,
Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên;
- Các huyện Ninh Hải, Thuận
Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận;
- Thị xã Ninh Hòa và các
huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa;
- Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh
Kon Tum;
- Các huyện Đức Trọng, Di
Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng;
- Thị xã La Gi và các huyện
Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận;
- Các thị xã Phước Long,
Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước;
- Các huyện còn lại thuộc
tỉnh Tây Ninh;
- Các huyện còn lại thuộc
tỉnh Đồng Nai;
- Các huyện Long Điền, Đất
Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu;
- Thị xã Kiến Tường và
các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An;
- Các thị xã Gò Công, Cai
Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang;
- Các huyện Ba Tri, Bình
Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre;
- Các huyện Mang Thít,
Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long;
- Các huyện thuộc thành
phố Cần Thơ;
- Các huyện Kiên Lương,
Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang;
- Thị xã Tân Châu và các
huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang;
- Các huyện Châu Thành,
Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang;
- Thị xã Duyên Hải thuộc
tỉnh Trà Vinh;
- Thị xã Giá Rai và huyện
Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu;
- Các thị xã Vĩnh Châu,
Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng;
- Các huyện Năm Căn, Cái
Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau;
- Các huyện Lệ Thủy, Quảng
Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình.
4.
Vùng IV, gồm các địa bàn còn lại./.